Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuỗi cung ứng

Đánh giá post

Dưới đây là mẫu Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuỗi cung ứng dùng trong các bài báo cáo thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp phù hợp cho các bạn sinh viên đang làm đề tài tương tự. Hy vọng mẫu cơ sở lý thuyết dưới đây giúp cho các bạn sinh viên có thêm được tài liệu bổ ích khi làm bài.

Trong quá trình viết báo cáo thực tập tốt nghiệp nếu các bạn không có thời gian hoàn thành, không có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết bài trọn gói để được hỗ trợ Số điện thoại/zalo/0934573149.

……………………………………………………………………………………….

1. Môi trường bên ngoài hoạt động chuỗi cung ứng

1.1. Môi trường vi mô

Nhà cung cấp
Hiện nay, 100% các đối tác cung cấp của GHC VN đều là những đối tác nước ngoài. Vì vậy công ty thường bị hạn chế về thời gian giao hàng, do khoảng cách xa, phải chờ thời gian vận chuyển về Việt Nam, ngoài ra số lượng đặt hàng tùy từng mặt hàng có thể đặt số lượng nhiều để trữ hàng trong kho, nhưng cũng có một số mặt hàng có hạn sử dụng ngắn nên phải phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng rồi mới đặt về. Đặc biệt, công ty thường gặp những trường hợp hàng có sẵn trong kho thường khách hàng chưa có nhu cầu mua và lượng tồn kho ngày càng lớn do mỗi đợt đặt hàng, hàng được đặt về để đạt được doanh số với bên Hãng, đôi khi khách hàng cần gấp những mục hàng có hạn sử dụng nhưng hàng lại không có sẵn trong kho, phải chờ đặt về.

Điều này khiến cho chất lượng của chuỗi cung ứng của công ty không được đạt hiệu quả cao và mất lợi thế so với những công ty lấy từ nguồn cung cấp trong nước. Ngoài bị ảnh hưởng bởi vị trí địa lý xa giữa công ty với Nhà cung cấp và thậm chí khoảng cách giữa nhà cung cấp với nhà máy sản xuất, chuỗi cung ứng của công ty còn bị ảnh hưởng bởi khả năng cung ứng của nhà cung cấp. Cụ thể, đối với những mặt hàng khi công ty gửi Purchase Order (PO), hàng được cung cấp chơ đợt đặt hàng này hay không phải chờ Nhà cung cấp kiểm tra kho của họ, nếu hàng không có sẵn, hoặc chưa sản xuất kịp thì đơn đặt hàng có coi như không thể đáp ứng cho khách hàng liền mà phải chờ Hãng mở đợt sản xuất cho mã hàng này và chờ thông báo nhận lại order cho mặt hàng đó.

Ngoài ra, độ chính xác trong việc giao hàng về Việt Nam của Nhà cung cấp cũng gặp phải vấn đề và gây ảnh hưởng tới khả năng cung ứng của công ty tới khách hàng. Nhân viên logistic chỉ làm việc với đại diện bộ phận nhận đơn hàng của bên hãng, thực tế khi soạn hàng và đóng gói thì nhân viên kho của Nhà cung cấp sẽ trực tiếp chuẩn bị theo như chi tiết đơn đặt hàng được bên nhà cung cấp gửi xuống kho. Khi hàng về tới Việt Nam, khi kiểm đếm thì số lượng sẽ không đủ như trong đơn hàng đặt hoặc gửi lộn mặt hàng hoặc không có mặt hàng cần đặt trong lô hàng về. Điều này khiến cho việc giao hàng với khách hàng của công ty không đúng như tiến độ hàng về, việc xác nhận và cập nhật tình trạng hàng về của khách hàng sẽ bị sai lệch do tuy có đặt hàng nhưng do lỗi từ phía Nhà cung cấp mà hàng không về được.

Nhìn chung, yếu tố Nhà cung cấp là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động Chuỗi cung ứng của công ty, khiến cho Chuỗi cung ứng của công ty không được linh hoạt, nhanh nhạy như các công ty khác. Nguồn cung ứng đầu vào chưa đạt hiệu quả tốt, chưa đảm bảo về thời gian giao hàng, số lượng, chất lượng, tình liên tục khiến cho các hoạt đồng tiếp theo của Chuỗi cung ứng của công ty cũng bị ảnh hưởng rất lớn.

Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuỗi cung ứng
Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuỗi cung ứng

Khách hàng

Khách hàng là yếu tố đầu ra của công ty. Sản phẩm công ty tiêu thụ được hay không, nhanh hay chậm là tùy thuộc và nhu cầu của khách hàng. GHC VN nói riêng và công ty Getz Bros nói chung đã hoạt động được nhiều năm vậy nên công ty có một lượng khách hàng thân thuộc ổn định và gắn bó với công ty trong nhiều năm. Khách hàng của công ty trải dài khắp các tỉnh thành, được chia làm 2 khu vực, khu vực hoạt động phía Nam sẽ được lấy từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở về Cà Mau, khu vực hoạt động phía Bắc sẽ được lấy từ tỉnh Quảng Trị trở ra đến các tỉnh phía Bắc.

Những khách hàng lớn như các Bệnh viện, trung tâm y tế đa phần tập trung ở Hà Nội và Hồ Chí Minh, nơi tập trung số lượng người dân tới khám chữa bệnh rất lớn nên nhu cầu về sử dụng sản phẩm về các mặt hàng của công ty, đặc biệt công ty chuyên về các sản phẩm xét nghiệm, chẩn đoán y khoa là rất lớn. Yếu tố đầu ra ổn định và liên tục cũng một phần tác động đến Chuỗi cung ứng của công ty. Công ty phải có các chính sách chăm sóc khách hàng, cũng như theo dõi nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời nhằm duy trì lượng khách hàng trung thành và mở rộng thêm lượng khách hàng mới, giúp đảm bảo cho Chuỗi cung ứng được hoạt động một cách ổn định và hiệu quả.

Đối thủ cạnh tranh

Về thị trường TTBYT hiện nay, cụ thể là mảng Vascular (về điều trị các bệnh liên quan đến mạch máu) và Molecular (mảng sinh học phân tử), có khá nhiều đối thủ mạnh như Roche, Abbott, Siemiens. Đây dường như là những đối thủ cạnh tranh chính của công ty về lĩnh vực này. Hầu hết các Hãng này đều là những hãng lớn, sản xuất chính và có văn phòng kinh doanh ở Việt Nam. Trong khi công ty chỉ là những đại diện hợp tác đối với các Hãng khác ở nước ngoài. Đây dường như là điểm bất lợi cho công ty, khiến cho lợi thế cạnh tranh của công ty yếu hơn các Hãng này. Các sản phẩm của các Hãng này không phải qua nhiều trung gian như hình thức của công ty nên đồng nghĩa giá cả tới người tiêu dùng cũng sẽ phù hợp hơn ở một số mảng hàng nhất định. Các Hãng này ngày càng coi trọng việc chăm sóc khách hàng, cũng như các hoạt động về cung ứng sản phẩm cũng như phân phối chuyên nghiệp, đây dường như gây ảnh hưởng cũng như tác động không nhỏ tới sự phát triển của Chuỗi cung ứng của công ty.

1.2. Môi trường vĩ mô

Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và Chuỗi cung ứng của công ty nói riêng. Tốc độ kinh tế tăng trưởng hay suy giảm đều ảnh hưởng đến công ty. Hòa theo xu hướng hội nhập trong những năm qua, Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển ngày cang sâu rộng, cụ thể Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế thế giới. Khi hội nhập thì vị thế của Việt Nam sẽ ngày tăng cao và thu hút đầu tư từ nhiều nhà đầu tư trên thế giới hơn. Những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ phát triển cao trong khu vực và trên thế giới.

Có thể thấy từ năm 2013, tuy vẫn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng Việt Nam vẫn nỗ lực kéo nền kinh tế vượt qua cơn khủng hoảng, bằng chứng là GDP qua các năm sau đều có dấu hiệu tăng. Cụ thể tới năm 2015, tăng trưởng GDP đạt mức 6.68%, mức tăng trưởng này cao hơn những năm trước đó. Tuy vậy với tình hình kinh tế bất ổn trên toàn thế giới, tình hình kinh tế Việt Nam năm 2016 cũng chịu ảnh hưởng. Năm 2016, GDP chỉ đạt 6.21% so với năm 2015, tuy mức tăng trưởng thấp hơn năm 2015 và không đạt được như kỳ vọng, nhưng nhìn chung với bối cảnh kinh tế khó khăn, phát triền chậm, thì việc đạt được mức tăng trưởng như vậy cũng thể hiện được sự thành công nhất định đối với tình hình kinh tế của Việt Nam thời điểm này.

Đến năm 2017, đây được xem là năm nền kinh tế có sự thành công vượt trội mới mức GDP đạt 6.81%, sau những khó khăn và thách thức kể từ những năm trước đó, cho thấy nền kinh tế Việt Nam phát triển khá ổn định mặc dù tình hình kinh tế chung của khu vực và thế giới gặp nhiều khủng hoảng và khó khăn. Việc nền kinh tế phát triển ổn định như vậy cũng tác động tích cực tới Chuỗi cung ứng của công ty. Cụ thể, doanh thu qua các năm của công ty đều tăng, đặc biệt là tăng mạnh vào năm 2017, đạt hơn 300 tỷ đồng.

Yếu tố chính trị
Phải nói, chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi quyết định đầu tư vào một thị trường. Một môi trường có sự ổn định và an toàn về chính trị tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư khi tiến hành các hoạt động đầu tư và kinh doanh tại thị trường. Việt Nam được coi là một môi trường có sự ổn định về chính trị. Hệ thống chính trị tại Việt Nam được lãnh đạo bởi Đảng Cộng Sản Việt Nam. Với sự tin tưởng của nhân dân cùng với đường lối chính sách lãnh đạo của Đảng đã tạo nên một nền chính trị ổn định. Qua đó tạo nhiều cơ hội cho việc phát triển kinh tế xã hội ở các lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là lĩnh vực y tế đang được Nhà nước và người dân đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong lĩnh vực này phát triển. Qua đó, Chuỗi cung ứng của công ty cũng theo đà mà phát triển một cách ổn định, mà không bị gặp vấn đề bởi các bất ổn chính trị.

Yếu tố pháp luật
Bên cạnh chính trị, luật pháp được xem như là yếu tố thứ 2 mà nhà đầu tư sẽ cân nhắc để đầu tư vào thị trường, vì luật pháp liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp Việt Nam được ban hành một cách chặt chẽ, cụ thể theo từng lĩnh vực và được sự quản lý bởi các cấp, bộ ngành có liên quan và được kiểm soát bởi Nhà nước. Đối với công ty Getz Bros, cụ thể là bộ phận GHC VN, hoạt động trong lĩnh vực y tế, cũng sẽ phải tuân thủ theo các quy định, thông tư, nghị định của Bộ y tế và Chính phủ ban hành tại từng thời điểm. Qua những năm gần đây, các thông tư hay nghị định quy định về việc quản lý TTBYT thay đổi liên tục, cho thấy sự đổi mới trong chính sách quản lý đối với lĩnh vực này.

Mỗi một quy định ban hành sau cho thấy được sự chặt chẽ hơn quy định trước đó, trên tình thần Bộ y tế nói riêng và Nhà nước nói chung muốn bên cạnh việc quản lý chặt chẽ để tăng chất lượng về sản phẩm cũng như chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, mà trong các thông tư nghị định mới ra đời còn tạo ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Sự thay đổi trong các quy định về quản lý TTBYT, khiến công ty gặp không ít khó khăn trong việc tuân thủ và đáp ứng theo quy định ban hành một cách nhanh chóng, gây ảnh hưởng tới hoạt động liên tục của Chuỗi cung ứng của công ty. Với mỗi quy định mới được ban hành, bên cạnh những khó khăn, nhưng cũng không ít các cơ hội.

XEM THÊM CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

2. Môi trường bên trong hoạt động chuỗi cung ứng

Có thể nói, trong nội tại một doanh nghiệp, nhân lực được coi là yếu tố then chốt tạo nên sự thành công của doanh nghiệp đó. Một công ty kết hợp và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố góp phần tạo nên sự thành công trong hoạt động kinh doanh của công ty. Ở GHC VN, đội ngũ sales được coi là khá cứng về chuyên môn lẫn kĩ năng và là nòng cốt để có thể phát triển cả bộ phận GHC VN.

Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ phận sales không thì không thể hoàn thành được công tác bán hàng hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng của công ty, mà còn cần một bộ phận hậu cần đằng sau hỗ trợ những hoạt động liên quan nhằm làm hậu phương vững chắc để các nhân viên sales có thể bán hàng. Nhưng tình hình nhân lực cho công tác hậu cần chưa thể đáp ứng được khối lượng công việc của GHC VN nên ít nhiều gây ảnh hưởng tới hoạt động Chuỗi cung ứng của công ty. Ngoài ra tình hình nhân lực của GHC VN trong thời gian gần đây cũng khá biến động và không ổn định cũng là một nguyên nhân khiến cho Chuỗi cung ứng của công ty hoạt động không được liên tục và hiệu quả.

Trên đây là mẫu Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuỗi cung ứng được tham khảo từ báo báo cáo tốt nghiệp điểm cao các bạn có thể dùng tham khảo khi viết bài tốt nghiệp của mình nếu gặp bất kỳ khó khăn gì trong quá trình thực tập và làm bài, các bạn có thể liên hệ với mình để được hỗ trợ viết bài điểm cao trọn gói công ty Số điện thoại/zalo 0934573149

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
2 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] XEM THÊM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUỖI CUNG ỨNG […]

trackback

[…] XEM THÊM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUỖI CUNG ỨNG […]

2
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ