Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao

5/5 - (8 bình chọn)

Để biết Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao đang là vấn đề khó khăn của nhiều bạn sinh viên trường ĐH Tây Đô, bởi các bạn ấy đang chưa có ý tưởng định hướng gì cho đề bài của mình, các bạn đang mong muốn tìm một bài hướng dẫn về cách viết một bài tiểu luận và lựa chọn đề tài phù hợp vừa có tính thiết thực, vừa có chiều sâu? Bạn đừng lo lắng vì có chúng tôi ở đây, chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này. Chúng tôi gửi đến bạn Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao hy vọng bài viết này của chúng tôi sẽ giúp các bạn định hướng và hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất và đạt điểm cao.

Nếu các bạn vẫn còn khó khăn chưa biết cách để làm thế nào có một bài bài tiểu luận đạt điểm cao như các bạn mong muốn thì hãy liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận trọn gói của Luận Văn Tốt bạn nhé Zalo/tele : 0934573149.

1. Tiểu luận tốt nghiệp đại học Tây Đô là gì?

Khóa luận/tiểu luận tốt nghiệp ngành luật là một công trình nghiên cứu pháp luật phù hợp ngành đào tạo, do sinh viên thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên, thể hiện kiến thức chuyên môn, sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp thể hiện khả năng tư duy, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu và rèn luyện trong quá trình học để nghiên cứu khoa học, giải quyết hoàn chỉnh một hoặc một số vấn đề thuộc phạm vi chuyên môn.

Vào học kỳ cuối, tất cả sinh viên đều phải hoàn thành khối lượng kiến thức tốt nghiệp được tính bằng 12 tín chỉ. Cụ thể:

  • Thực hiện Khóa luận tốt nghiệp được tính bằng 12 tín chỉ trong thời hạn 12 tuần kể từ thời điểm nhận được quyết định giao đề tài chính thức.
  • Sinh viên không thuộc diện làm khóa luận tốt nghiệp phải hoàn thành Tiểu luận cuối khóa trong thời hạn 8 tuần kể từ thời điểm nhận được quyết định giao đề tài chính thức và 02 học phần thay thế với khối lượng 04 tín chỉ.

Năm học cuối khóa, nếu sinh viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị quyết định kỷ luật của nhà trường thì không được làm Khóa luận tốt nghiệp.

Việc gia hạn thời hạn thực hiện khóa luận/tiểu luận tốt nghiệp phải được sự chấp thuận của Trưởng Bộ môn. Thời gian gia hạn không vượt quá 1/3 thời hạn thực hiện khóa luận/tiểu luận tốt nghiệp trong đợt.

2. Các tiêu chuẩn để xét sinh viên được làm Khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên được xét làm Khóa luận tốt nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

  • Đã tích lũy đủ số học phần của chương trình đến thời điểm xét;
  • Điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2.50 trở lên;
  • Năm học cuối khóa không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị quyết định kỷ luật của nhà trường;
  • Có giảng viên đủ trình độ (kể cả người ngoài trường) nhận hướng dẫn và phải được quản lý Bộ môn đồng ý.

Số lượng sinh viên được làm khóa luận tốt nghiệp không được vượt quá 15% tổng số sinh viên của ngành đào tạo trong đợt xét đó.

3. Quy định về giảng viên hướng dẫn tiểu luận tốt nghiệp

Căn cứ vào khả năng, trình độ và số lượng sinh viên đăng ký đề tài của giảng viên, Bộ môn phân công giảng viên hướng dẫn sinh viên theo từng đợt trong năm (mỗi năm không quá 02 đợt).

  • Giảng viên trình độ đại học, trợ giảng: có thể hướng dẫn tối đa 03 tiểu luận tốt nghiệp và 02 khóa luận tốt nghiệp.
  • Giảng viên trình độ thạc sĩ: có thể hướng dẫn tối đa 20 tiểu luận tốt nghiệp và 10 khóa luận tốt nghiệp.
  • Giảng viên chính, trình độ tiến sĩ, Phó giáo sư, giáo sư: có thể hướng dẫn tối đa 30 tiểu luận tốt nghiệp và 15 khóa luận tốt nghiệp.

Trường hợp giảng viên được phân công hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp chưa đến mức tối đa theo quy định thì được phân công hướng dẫn bổ sung với quy đổi 1 khóa luận tốt nghiệp bằng 02 tiểu luận tốt nghiệp.

Những trường hợp phân công giảng viên hướng dẫn vượt quá số lượng theo quy định thì phải được sự đồng ý của hiệu trưởng theo đề nghị của Bộ môn và Phòng đào tạo.

4.  Đề tài tiểu luận tốt nghiệp

  1. Đề tài khóa luận/tiểu luận phải phù hợp ngành học mà sinh viên được đào tạo và thuộc nội dung chương trình đào tạo.
  2. Không khuyến khích chọn tên đề tài khóa luận/tiểu luận gắn với tên một địa phương hoặc một cơ quan, đơn vị, tổ chức cụ thể. Sinh viên có thể giới hạn phạm vi khảo sát thực tiễn tại một cơ quan, đơn vị hoặc khuyến nghị áp dụng kết quả nghiên cứu cho địa phương, lĩnh vực, ngành nghề hoặc cơ quan đơn vị cụ thể.
  3. Sinh viên bốc thăm thứ tự ưu tiên và đăng ký đề tài với Bộ môn theo những đề tài mà Bộ môn đã gợi ý. Trường hợp sinh viên có đề xuất đề tài mới, Hội đồng chuyên môn Bộ môn (cấp khoa) tiến hành tư vấn, xét duyệt đề tài do sinh viên đề xuất, phân công giảng viên hướng dẫn. Ban giám hiệu ban hành quyết định giao đề tài cho sinh viên căn cứ kết luận của Hội đồng chuyên môn Bộ môn (cấp khoa).
  4. Những thay đổi liên quan đếnđềtài khóa luận/tiểu luận trước khi tổ chức bảo vệ do Bộ môn quyết định, trên cơ sở đơn đề nghị của sinh viên và xác nhận của người hướng dẫn đồng ý.

5. Yêu cầu về nội dung

  1. Nội dung khóa luận/tiểu luận phải thể hiện kiến thức toàn diện và đầy đủ liên quan đề tài. Trường hợp có sự khác biệt trong cách hiểu một quy định pháp luật cụ thể hoặc khác biệt về quan điểm mang tính học thuật thì sinh viên phải giải thích rõ các quan điểm.
  2. Quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến đề tài phải được cập nhật đến thời điểm nộp khóa luận/tiểu luận. Quy định pháp luật phải được trích dẫn từ văn bản quy phạm pháp luật được công bố chính thức, không được trích dẫn lại từ nguồn thứ cấp.
  3. Không sao chép những nội dung kiến thức lý thuyết mang tính phổ quát đã có trong giáo trình hoặc các công trình của tác giả khác đã xuất bản, trừ trường hợp cần trích dẫn để chứng minh, phân tích hoặc để kế thừa, phản biện các nội dung đó.
  4. Không sao chép nguyên văn các bản án, báo cáo, hồ sơ vụ việc. Sinh viên phải tóm tắt cô đọng các thông tin cần và đủ để phân tích, đánh giá, kết luận vấn đề nghiên cứu. Trường hợp cần đính kèm các bản án, hồ sơ, tài liệu…. để làm rõ những nội dung trong khóa luận/tiểu luận thì các tài liệu này được bố trí trong phần phụ lục và không tính vào tổng số trang của khóa luận/tiểu luận .
  5. Tiêu đề của mục, chương phải thể hiện nội dung trong mục, chương đó. Tiêu đề các chương phải thể hiện nội dung của đề tài. Cuối mỗi chương phải có kết luận của chương. Cuối khóa luận/tiểu luận phải có phần kết luận của khóa luận/tiểu luận .
Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao
Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao

XEM THÊM : Mẹo Viết Tiểu Luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự, 10 Điểm

6.  Yêu cầu trung thực và đạo đức trong nghiên cứu

  1. Việc thực hiện khóa luận/tiểu luận phải tuân thủ các quy định pháp luật sở hữu trí tuệ và các quy định về chống đạo văn của trường. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu tham khảo.
  2. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận/tiểu luận phải là kết quả lao động của chính tác giả. Trường hợp sử dụng, kế thừa, phát triển kết quả nghiên cứu của người khác thì phải chú thích đầy đủ, rõ ràng.
  3. Các quan điểm, kiến nghị của tác giả phải khách quan, không lồng ghép các lợi ích của cá nhân, của khách hàng hoặc của một cơ quan, đơn vị, địa phương cụ thể.
  4. Việc bình luận, phản biện các quan điểm của tác giả khác phải trên tinh thần tôn trọng cá nhân và khách quan khoa học.
  5. Khóa luận/tiểu luận phải có giá trị văn hóa, đạo đức và phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam.

7. Yêu cầu về phương pháp nghiên cứu

            Trong khóa luận/tiểu luận sinh viên cần trình bày rõ các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận/tiểu luận và cách thức sử dụng phương pháp đó để nghiên cứu các các nội dung cụ thể trong khóa luận/tiểu luận.

8. Thông tin, số liệu, hồ sơ, bản án và các tài liệu khác sử dụng trong khóa luận/tiểu luận  

  1. Thông tin, số liệu, hồ sơ, bản án và các tài liệu khác được sử dụng trong khóa luận/tiểu luận phải có thật, được thu thập hợp pháp, có thể kiểm chứng được và được phản ánh trong khóa luận/tiểu luận một cách trung thực.
  2. Mọi minh chứng về việc tổ chức điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia, các tài liệu, hồ sơ, số liệu phải thể hiện trong phụ lục kèm theo khóa luận/tiểu luận hoặc lưu trữ để xuất trình cho hội đồng chấm khóa luận/tiểu luận khi có yêu cầu.

9. Các nhiệm vụ nghiên cứu và yêu cầu đối với  Khóa luận tốt nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp phải thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

  1. Phát hiện và giải quyết các vấn đề mang tính lý luận trong khoa học xã hội mà trọng tâm là khoa học pháp lý;
  2. Tổng hợp phân tích, so sánh để kế thừa và phát triển một, một số nội dung trong các học thuyết pháp lý để phù hợp bối cảnh, điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội hiện nay tại Việt Nam;
  3. Nghiên cứu so sánh pháp luật nước ngoài (mô hình pháp luật, chế định hoặc quy định pháp luật cụ thể) với pháp luật Việt Nam để tham khảo và vận dụng kinh nghiệm pháp luật nước ngoài vào Việt Nam;
  4. Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (mô hình pháp luật, chế định hoặc quy định pháp luật cụ thể) với pháp luật hiện hành để rút ra các bài học kinh nghiệm, nhận diện quy luật hình thành, phát triển và xu thế hoàn thiện pháp luật trong tương lai;
  5. Các nhiệm vụ nghiên cứu khác mang tính lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực khoa học pháp lý.

10. Cấu trúc Khóa luận tốt nghiệp theo định hướng nghiên cứu

  1. Khóa luận tốt nghiệp có độ dài từ 40 đến 70 trang in khổ A4, tính từ Phần mở đầu đến hết phần Kết luận.
  2. Khóa luận phải có phần mở đầu (“Phần mở đầu”) để trình bày các nội dung sau: i) Lý do chọn đề tài; ii) Tình hình nghiên cứu đề tài; iii) Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; (iv) Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; v) Phương pháp nghiên cứu; vi) Dự kiến các các đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn.
  3. Phần kết luận phải tóm tắt nội dung đã nghiên cứu: những mặt được, chưa được và giải pháp, kiến nghị (nếu có).

11. Các nhiệm vụ nghiên cứu và yêu cầu đối với tiểu luận tốt nghiệp

  1. Phát hiện các vấn đề mang tính lý luận trong khoa học xã hội mà trọng tâm là khoa học pháp lý;
  2. Tổng hợp phân tích, so sánh pháp luật để kế thừa một, một số nội dung trong các học thuyết pháp lý để phù hợp bối cảnh, điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội hiện nay tại Việt Nam;
  3. Nghiên cứu pháp luật hiện hành để rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất hoàn thiện vấn đề pháp lý đã đặt ra.
  4. Các nhiệm vụ nghiên cứu khác mang tính lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực khoa học pháp lý.

12. Cấu trúc Tiểu luận tốt nghiệp

  1. Tiểu luận tốt nghiệp có độ dài từ 25 đến 40 trang in khổ A4, tính từ Phần mở đầu đến hết phần Kết luận.
  2. Tiểu luận phải có phần mở đầu (“Phần mở đầu”) để trình bày các nội dung sau: i) Lý do chọn đề tài; ii) Tình hình nghiên cứu đề tài; iii) Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; (iv) Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; v) Phương pháp nghiên cứu; vi) Dự kiến vấn đề nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn.
  3. Phần kết luận phải tóm tắt nội dung đã nghiên cứu: những mặt được, chưa được và giải pháp, kiến nghị (nếu có).

13.  Yêu cầu về hình thức, số bản của khóa luận/tiểu luận

  1. Sinh viên nộp khóa luận cho Khoa, gồm: 05 bản và 1 đĩa CD (gồm 01 file word và 01 file pdf). Nội dung, số lượng trang viết, thứ tự trang viết của tất cả các bản phải như nhau.

Đối với tiểu luận tốt nghiệp, sinh viên nộp 03 bản và 1 CD (gồm 1 file word và 01 file pdf). Nội dung, số lượng trang viết, thứ tự trang viết của tất cả các bản phải như nhau.

  1. Trang bìa ngoài màu xanh theo bộ nhận diện thương hiệu của Trường. Mẫu bìa, trang phụ bìa lập theo phụ lục của Quy định này.
  2. Liền kề trang phụ bìa là Lời cam đoan, Danh mục chữ viết tắt và Mục lục. Nội dung Lời cam đoan không quá 01 trang đánh máy, sinh viên ký trực tiếp (bằng bút mực xanh) phía dưới Lời cam đoan ở tất cả các bản khóa luận/tiểu luận .

Để có Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao thì các bạn cùng Luận Văn Tốt theo dõi hết phần còn lại của bài nhé

14. Kỹ thuật trình bày tiểu luận

  1. Khóa luận/tiểu luận phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị (nếu có).
  2. Khóa luận/tiểu luận sử dụng kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 của hệ soạn thảo văn bản Winword hoặc tương đương. Khoảng cách giữa các dòng là 1.3 lines. Khoảng cách giữa các đoạn là trên 3pt và dưới 3pt. Khoảng cách chữ bình thường, không được ép hoặc kéo dãn khoảng cách chữ.
  3. Khóa luận/tiểu luận được in (hoặc photo) trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm), lề trên 2.5 cm; lề dưới 2.5 cm; lề trái 3.0 cm; lề phải 2,0 cm.
  4. Số trang được đánh ở giữa, phía dưới mỗi trang giấy, bắt đầu đánh số trang từ Phần mở đầu và kết thúc ở phần Kết luận. Không đánh số trang các trang phụ bìa, lời cam đoan, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

15. Viết tắt trong tiểu luận

  1. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong khóa luận/tiểu luận, mang tính phổ biến và được thừa nhận rộng rãi. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề. Không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong khóa luận/tiểu luận .
  2. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức… thì chỉ được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu khóa luận/tiểu luận có nhiều chữ viết tắt thì phải có Bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu khóa luận/tiểu luận .
  3. Trường hợp trích dẫn hoặc dẫn chiếu văn bản quy phạm pháp luật cần ghi đầy đủ tên văn bản (ví dụ: Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp). Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần trong khóa luận/tiểu luận thì từ lần thứ 2 trở đi có thể viết tắt bằng loại và số hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó (ví dụ: Nghị định số 96/2015/NĐ-CP); trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn hoặc dẫn chiếu là bộ luật, đạo luật hoặc pháp lệnh thì có thể viết tắt tên bộ luật, đạo luật hoặc pháp lệnh và năm ban hành (ví dụ: Luật Doanh nghiệp 2015).
  4. Không viết tắt ở tên đề tài, tên chương, tên mục và trong phần mục lục, phần mở đầu và kết luận.

16. Viết hoa trong khóa luận/tiểu luận

Việc viết hoa trong khóa luận/tiểu luận thực hiện theo quy định viết hoa trong văn bản hành chính, quy định tại Phụ lục VI, ban hành kèm Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

17. Trích dẫn và chú thích tài liệu tham khảo trong khóa luận/tiểu luận

  1. Mọi nội dung lấy từ tài liệu khác mà không phải là quy định pháp luật đều phải được chú thích nguồn. Các tài liệu có nội dung được sử dụng trong khóa luận/tiểu luận đều phải được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo. Chú thích nguồn phải đúng và đầy đủ các thông tin về tài liệu như trong Danh mục tài liệu tham khảo.
  2. Nội dung lấy từ tài liệu khác có thể được trích dẫn bằng cách diễn đạt lại nội dung đó hoặc trích dẫn nguyên văn theo các quy tắc như sau:
  3. Trích dẫn bằng cách diễn đạt lại nội dung phải đảm bảo đúng, đầy đủ và không làm sai lệch nội dung được trích dẫn.
  4. Có thể trích dẫn nguyên văn một câu, nhiều câu hoặc chỉ một vế câu, nhưng trong mọi trường hợp phải đảm bảo nội dung được trích dẫn không bị cắt xén làm sai lệch ý nghĩa. Nội dung trích dẫn nguyên văn phải đặt trong ngoặc kép (“…”) và in nghiêng.
  5. Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo.
  6. Đặt chú thích tự động (Insert Footnote), chế độ cuối trang (Bottom of page), đánh số liên tục (continuous) toàn khóa luận (Whole document). Phải chú thích nội dung trích dẫn với đầy đủ thông tin về tài liệu có nội dung được trích dẫn và với cách viết như sau:
  7. Đối với sách tham khảo, chuyên khảo (được xuất bản bởi nhà xuất bản): Họ tên tác giả hoặc các tác giả (năm xuất bản), Tên sách, Nhà xuất bản, số trang có nội dung được trích dẫn.
  8. Đối với giáo trình: Cơ sở đào tạo (năm xuất bản), Tên giáo trình, Chủ biên, Nhà xuất bản, số trang có nội dung được trích dẫn.
  9. Đối với luận án, luận văn, khóa luận/tiểu luận: Họ tên tác giả (năm bảo vệ), Tên luận án, luận văn, khóa luận/tiểu luận, Loại công trình, Cơ sở đào tạo, số trang được trích dẫn.
  10. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học các cấp: Họ tên tác giả (tư cách tham gia) (năm nghiệm thu), Tên đề tài nghiên cứu khoa học, Cấp đề tài, Cơ quan chủ quản, số trang có nội dung được trích dẫn.
  11. Đối với các loại báo cáo: Họ tên tác giả hoặc Cơ quan chủ trì (năm công bố), Tên báo cáo, Nơi công bố, số trang có nội dung được trích dẫn.
  12. Đối với bài báo khoa học (bài tạp chí): Họ tên tác giả hoặc các tác giả (năm công bố), “Tên bài báo khoa học”, Tên tạp chí khoa học, số tạp chí, số trang có nội dung được trích dẫn.
  13. Đối với sách là tuyển tập nhiều bài viết độc lập của các tác giả khác nhau, không có chủ biên: Tên tác giả, “Tên bài viết”, Tên sách, Nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang có nội dung được trích dẫn.
  14. Đối với nội dung được trích dẫn từ trang thông tin điện tử (website): Tên tác giả (nếu có), “Tên bài viết”, đường dẫn (URL), thời điểm truy cập (chỉ ghi ngày, tháng, năm)
  15. Trường hợp cùng một tài liệu tham khảo nhưng được trích dẫn nhiều lần trong khóa luận, thì từ chú thích thứ hai trở đi ghi như sau: Họ tên tác giả hoặc tên cơ quan phát hành, tlđd (số chú thích đầu tiên), số trang có nội dung được trích dẫn.

18. Lập danh mục tài liệu tham khảo

  1. Khóa luận/tiểu luận phải có Danh mục tài liệu tham khảo, được đặt ngay sau phần “Kết luận”.
  2. Danh mục tài liệu tham khảo được chia thành bốn mục, bao gồm: A.Văn bản quy phạm pháp luật; B. Sách, giáo trình; C.Trang thông tin điện tử; D. Tài liệu tham khảo khác.
  3. Yêu cầu đối với mục “A. Văn bản quy phạm pháp luật”:
  4. Tại đây chỉ liệt kê các văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Không liệt kê các văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật như thông báo, công văn của các cơ quan nhà nước.
  5. Văn bản quy phạm pháp luật được liệt kê theo trật tự như quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
  6. Tên văn bản quy phạm pháp luật phải được ghi đúng, đầy đủ và theo trật tự như sau:
  • Đối với luật/bộ luật: Tên luật/bộ luật – (số hiệu luật/bộ luật) – ngày ban hành

Ví dụ: Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014

  • Đối với văn bản quy phạm pháp luật dưới luật: Loại văn bản – số hiệu văn bản – cơ quan ban hành – ngày ban hành – tiêu đề văn bản

                 Ví dụ: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng và giao dịch).

  1. Yêu cầu đối với mục B. Sách, giáo trình; C.Trang thông tin điện tử; D. Tài liệu tham khảo khác.
  2. Trường hợp có tài liệu tham khảo bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì xếp các tài liệu tham khảo thành nhóm theo từng ngôn ngữ, bắt đầu bằng nhóm tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt.
  3. Giữ nguyên văn tên tài liệu bằng tiếng nước ngoài, kèm theo tên dịch đặt trong ngoặc đơn, ngoại trừ tên tài liệu bằng tiếng Anh không cần dịch.
  4. Tài liệu tham khảo trong từng nhóm theo ngôn ngữ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt (bổ sung thêm các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh mà bảng chữ cái tiếng Việt không có) tên tác giả, tên tác giả đầu tiên (nếu nhiều tác giả), chữ cái đầu tiên của tên cơ quan chủ trì hoặc phát hành. Tên tác giả Việt Nam là tên riêng, tên tác giả nước ngoài theo thông lệ từng nước.
  5. Không ghi học hàm, học vị, chức vụ của tác giả trước tên tác giả.
  6. Trật tự các thông tin về tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài như đối với trật tự các thông tin về tài liệu tham khảo tiếng Việt.

19. Đánh giá khóa luận tốt nghiệp

  1. Việc đánh giá khóa luận sẽ được thực hiện bởi Hội đồng đánh giá khóa luận gồm 3 thành viên:
  • 01 Chủ tịch Hội đồng đánh giá khóa luận
  • 01 Giảng viên hướng dẫn
  • 01 Phản biện khóa luận
  1. Chủ tịch Hội đồng đánh giá khóa luận sẽ do Trưởng Bộ môn quyết định phân công.
  2. Các thành viên khác trong Hội đồng đánh giá khóa luận sẽ do Chủ tịch Hội đồng đánh giá khóa luận quyết định phân công.
  3. Điểm của khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10 và quy đổi theo quy định của Trường. Sinh viên có khóa luận bị điểm F phải đăng ký làm lại khóa luận hoặc học thêm các học phần chuyên môn thay thế sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của khóa luận.

Tuy nhiên cũng không ít các bạn sinh viên vẫn còn rất khó khăn trong khi triển khai bài làm của mình vậy mời bạn xem qua Dịch vụ viết thuê tiểu luận, quy trình, báo giá chi tiết

20. Đánh giá tiểu luận tốt nghiệp

  1. Việc đánh giá khóa luận sẽ được thực hiện bởi Hội đồng đánh giá tiểu luận gồm 2 thành viên:
  • 01 giảng viên trực tiếp hướng dẫn tiểu luận;
  • 01 giảng viên chấm hai.
  1. Giảng viên chấm hai sẽ do Bộ môn quyết định phân công.
  2. Điểm của tiểu luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10 và quy đổi theo quy định của Trường theo trung bình cộng điểm số giữa giảng viên hướng dẫn và giảng viên chấm hai. Sinh viên có tiểu luận bị điểm F phải đăng ký làm lại tiểu luận hoặc học thêm một số học phần chuyên môn thay thế sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của tiểu luận.

Trên đây là Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao, 10 Điểm. Chúng tôi đã thu thập những thông tin, kiến thức, những nghiên cứu về chủ đề này trên các nguồn uy tín và có thêm những sự sáng tạo, cập nhật để phù hợp với tình hình hiện nay của đất nước. Chúng tôi hy vọng những gì chúng tôi chia sẻ bên trên sẽ giúp đỡ cho bài làm của bạn. Chúc bạn có một bài tiểu luận hay, ấn tượng và có tính thực tiễn cao. Nếu gặp khó khăn trong việc làm bài hãy liên hệ Luận Văn Tốt qua hotline zalo/tele : 0934573149 nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ