Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành

5/5 - (1 bình chọn)

Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành là nội dung mà Luận Văn Tốt muốn chia sẻ đến sinh viên, học viên ngành kế toán đang làm luận văn, khóa luận, báo cáo.. Bài viết dưới đây cho các bạn hiểu hơn về tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Thông qua bài viết này Luận Văn Tốt hy vọng các bạn sẽ vận dụng kiến thức tham khảo vào trong bài làm một cách tốt nhất và hoàn thành bài luận văn thạc sĩ với đề tài Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành hiệu quả nhất.

Bên cạnh việc luôn tìm kiếm những tài liệu có giá trị để cung cấp cho các bạn Luận Văn Tốt còn mang đến cho các bạn dịch vụ viết luận văn thạc sĩ, khóa luận, báo cáo…hãy nhắn tin hoặc gọi sđt/zalo : 0934573149

1. Kế Toán Chi Phí Sản Xuất kinh doanh

1.1. Khái niệm.        

            Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thánh, quý, năm).          

1.2. Phân loại.

1.2.1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:

            – Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên  quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị doanh nghiệp.

            – Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính.

– Chi phí bất thường: Bao gồm những chi phí ngoài dự kiến như chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ…

1.2.2. Phân loại theo yếu tố chi phí

            – Chi phí nguyên, vật liệu: Bao gồm toàn bộ NVLC, NVLP, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

            – Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương (Chi phí nhân công): Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động trong lĩnh vực sản xuất của DN như tiền lương các khoản  trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản trợ cấp, trợ cấp cho NV quản lý phân xưởng.

            – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao phản ảnh trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh củ DN như tiền điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác.

            – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình

            – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa được phản ánh vào yếu tố tiêu dùng.

1.2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

            – Chi phí NVLTT: Bao gồm chi phí về các loại NVL (Kể cả nửa thành phẩm mua ngoai), NVLP, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo SP.    

            – Chi phí NCTT: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của NCTTSX theo quy định.

            – Chi phí SXC: là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, tổ đội…), chi phí SXC bao gồm:

            + CPNVX: Gồm những chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên phân xưởng.

            + Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng…, phục vụ cho quản lý chung ở các phân xưởng.

            + Chi phí CCDC: Phản ánh chi phí CCDC dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở các phân xưởng.

            + Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐHH, TSCĐVH, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng.

            + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm nhũng chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho nhu cầu SXC của phân xưởng, tổ đội (điện, nước, điện thoại).

            +Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí trên, sử dụng cho SXC của phân xưởng, tổ đội. 

1.2.4. Phân loại theo cách thức kết chuyển.

            – Chi phí sản phẩm: Là chi phí gắn liền với sản phẩm sản xuất ra hoặc được mua trong kỳ để bán lại. Chi phí sản phẩm là những chi phí như NVLTT, lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Như vậy, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ khi còn khi sản phẩm chưa được tiêu thụ thì chúng nằm trong sản phẩm tồn kho.

            – Chi phí thời kỳ: Là những chi phí giảm lợi tức trong một kỳ kin doanh nào đó, hay còn gọi là chi phí phát sinh (CPBH, CPQLDN). Chi phí thời kỳ không phải là những chi phí tạo thành thực thể sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn hàng hóa mua vào. Nó là những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua hàng hóa.

1.2.5. Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ tiêu giá thành.

            – Chi phí trực  tiếp: Là toàn bộ những chi phí có thể trực tiếp vào giá thành của từng đối tượng chịu chi phí.

            – Chi phí gián tiếp: Là tất cả những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều công việc (đối tương khác nhau). Vì vậy, để tính vào chỉ tiêu giá thành không thể trực tiếp mà phải dùng phươn pháp phân bổ gián tiếp.

1.2.6. Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành:

            – Biến phí: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động của khối lượng công việc và sản phẩm hoàn thành. Biến phí thường bao gồm các khoản chi phí như: chi phí NVLTT, chi phí lao động trực tiếp.

            – Định phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí thường bao gồm các khoản chi phí: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê nhà xưởng, lương nhân viên phân xưởng.

            – Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định.

2. Kế Toán Giá thành sản phẩm.

2.1.Khái niệm.

 Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động sống và lao độngvật hóa có liên quan đến khối lượng công  việc hay lao vụ hoàn thành.

 Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt kinh tế, kỹ thuật tổ chức chất lượng và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của DN, đồng thời giá thành còn là cơ sở để DN xác định giá bán của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

2.2. Phân loại giá thành.

2.2.1. Căn cứ vào góc độ quản lý giá thành và cơ sở số liệu để tính giá thành:

            Giá thành được chia thành 3 loại:

            Giá thành KH: Là giá thành được tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch thường được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất..

            Giá thành định mức: Lá giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí hiện hành đã được xây dựng trong khoảng thời gian nhất định. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu một quá trình sản xuất, nhưng khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức luôn luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của các hao phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.

            Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán sau khi hoàn thành việc chế toạ sản phẩm. được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và sản lượng thục tế đã diễn ra sau quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh về chất lượng của tất cả các hoạt động của DN trong quá trình sản xuất kinh doanh.

2.2.2.Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:

            Giá thành sản phẩm được chi thành 2 loại:

Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành

XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Cho Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp

            Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng):  Là chỉ tiêu phản ánh những CPSX phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm ở phạm vi phân xưởng gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC cho các sản phẩm và lao vụ hoàn thành, vì thế giá thành sản xuất gồm có tên gọi là giá thành công xưởng.

            Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánhtoàn bộ các chi phí phát sinh liên quanb đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giá thành tiêu thụ vì vậy còn gọi là giá thành đầy đủ hoặc giá thành toàn bộ. Công thức tính như sau:

Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất của sản phẩm + CPBH + CPQLDN

2.3. Bản chất, chức năng của giá thành:

2.3.1.Bản chất của giá thành: Nói đến bản chất của giá thành sản phẩm tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên trong của chỉ tiêu giá thành. Điểm qua lịch sử về lý luận giá thành, ta có thể thấy bản chất của giá thành thông qua các điểm sau:

            – Quan điểm cho rằng giá thành là sự hoa phí lao động sống và lao động vật hoá dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định.

            – Quan điểm cho rằng giá thành là toàn bộ khoản mục chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm.

            – Một quan điểm khác cho rằng giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan giữa một bên là chi phí sản xuất, một bên là kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định.

            Ta có thể rút ra kết luận về bản chất của phạm trù giá thành như sau: Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào sản phẩm, công việc lao vụ nhất định sẽ hoàn thành. Nếu chưa có sự chuyển dịch này thì không thể nói đến Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần thiết thực tế cần thiết được bù đắp, bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.

            Hạch toán giá thành là tính toán xác định sự chuyển dịch các yếu tố vật chất vào khối lượng sản phẩm vừa thoát khỏi quá trình sản xuất và tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của gia thành sản phẩm.

2.3.2.Chức năng của giá thành:

            Giá thành sản phẩm là địa chỉ tiêu kinh tế quan trọng, tổng hợp. Nó phản ánh chất lượng hoạt động của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là  công cụ quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhằm có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ giá thành trong công tác quản lý kinh tế, cần nghiên cứu chức năng vốn có của chỉ tiêu giá thành.

            – Chức năng thước đo bù đáp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện nhưng hao phí vật chất mà DN đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đáp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất và đây đã trở thành một vấn đề quan tâm đầu tiên của các DN bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện trước hết ở chỗ DN có khả năng bù lại những gì mình bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm của hiệu quả là yếu tố đầu tiên để xem xét những hiệu quả kinh doanh của DN.

            – Chức năng lập giá: Giá cả SP được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, biểu hiện giá trị mặt SP. Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên là giá cả có khả năng bù đáp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ SP, đảm bảo cho các DN trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được hao phí thực hiện quá trình tái sản xuất. Dể thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành SP. Việc đưa ra các định mức hao phí trong giá thành SP có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành làm căn cứ để lập giá.

            Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của DN cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành SP, hạ giá thành SP là biện pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Phấn đấu hạ thấp giá thành bằng các phương pháp cải tiến tổ chưc sản xuất và quản lý, hoàn thiện công nghệ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất là hướng cơ bản để các DN đứng vững và phát triển trong điều kiện kinh tế có cạnh tranh. Cùng với phạm trù kinh tế khác như: giá cả, lãi, chất lượng, giá thành SP thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trong thúc đẩy các DN tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường.

            Như vậy, chúng ta đều thấy được chi phí, giá cả, giá thành, lợi nhuận là những phạm trù kinh tế  khách quan. Chúng ta tồn tại gắn liền với sự tồn tại cảu quan hệ hàng hoá – tiền tệ và là đòn bẩy kinh tế quan trọng của quản lý kinh tế, đồng thời hợp chúng thành một hệ thống thống nhất có mối quan hệ mạt thiết và tác động qua lại lẫn nhau trong nền kinh tế quốc dân. Sau đây ta xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.4.Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP:

           Chi phí sản xuất và tính giá thành là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện ở hai mặt:

            – Xét về mặt nội dung: Giá thành SP sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã tập hợp và số lượng SP hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành SP là CPSX được tính cho số lượng và cho từng loại SP.

            – Xét về mặt kế toán: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân xưởg là hai bước công việc lên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành SP cũng có sự khác nhau rõ rệt. CPSX và giá thành SP đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành SP thì chỉ tiêu những hao phí cho SP hoàn thành trong kỳ. Nếu chi phí sản xuất và tính giá thành SP giống nhau về chất thì chúng khác nhau về lượng.

            Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường thống nhất  với nhau là vì CPSXDD đầu và cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau. Có thể phản ánh môi quan hệ giữa CPSX và giá thành SP qua sơ đồ sau:

A  CPSX dở dang  đầu kỳ B             CPSX phát sinh trong kỳ                     D
   A                Tổng giá thành sản phẩm C       CPSX dở dang cuối kỳ          D

Qua sơ đồ trên ta thấy: AC=AB-CD, hay:

Tổng giá thành SP hoàn thành = CPSXDD

đầu kỳ

+ CPSX phát

Sinh trong kỳ

CPSXDD

cuối kỳ

Khi giá trị SPDD (CPSXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ.

Tóm lại, Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành SP có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá trình quản lý sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế – kế toán vào công tác quản lý chi phí và tính giá thành SP.

2.5. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:  

2.5.1. Đối tượng tập hợp CPSX:

            CPSX phát sinh trong các DNSX bao gồm nhiều loại, mỗi loại mang một nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và phát sinh tại thời điểm và thời gian khác nhau. CPSX phát sinh sẽ được tập hợp theo những địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo một phạm vi, giới hạn nào đó. Như vậy, việc xác định đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Muốn xác định được đối  tượng tập hợp chi phí, người ta thường căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, vào loại hinh sản xuất hay vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuât kinh doanh. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX một cách khoa học, hợp lý, có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán CPSX từ việc tổ chức hạch toán ban đầu cho việc mở các tài khoản, các sổ chi tiết và tổng số liệu.

2.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:

            Đây là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác xác định giá thành SP của DN. Xác định đối tượng tính giá thành SP gắn liền với cơ cấu tổ chức SX và quy trình công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả SX kinh doanh của từng bộ phận trong mối liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ SX các loại SP cuối cùng đạt hiệu quả tối ưu. Song đối tượng tính giá thành còn phục vụ cho việc phân phối chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong những trường hợp nhất định, nên không có đối tượng tính giá thành cho những kết quả khó có thể xác định hoặc xác định một cách thiếu chính xác. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành phải thống nhất, trùng hợp với đối tượng lập giá cả cho từng SP, chi tiết SP. Tùy vào từng loại hình SX, vào đặc quy trình công nghệ hay vào đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại SP đó mà đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.

            Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế thị trường. Đơn vị tính giá thành thực tế cần thống nhất với đơn vị tính giá thành kế hoạch của DN.

2.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành:

            Đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là căn cứ để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, để mở sổ chi tiết, tập hợp CPSX (chi tiết theo từng đối tượng)…giúp cho công tác quản lý CPSX và phục vụ giá thành.

            Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để tổ chức kế toán mở các thẻ tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo đối tượng…giúp cho DN kiểm tra quản lý tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của DN.

            Tuy vậy giữa chúng lại chúng ta lại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp CPSX là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành. Trên thực tế, một đối tượng tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong trường hợp khác, một đối tượng tập hợp CPSX lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp CPSX.

Bài viết về Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành là tài liệu mẫu mà Luận Văn Tốt muốn chia sẻ đến các bạn giúp các bạn giảm được áp lực khi làm bài. Nếu các bạn cần thêm nhiều bài mẫu để tham khảo thì hãy liên hệ với dịch vụ viết luận văn thạc sĩ của luanvantot.com bạn nhé.!!! Chúc các bạn thành công với bài luận văn thạc sĩ của mình.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ