Cơ Sở Lý Luận Chung Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics

Đánh giá post

Dưới đây là Cơ Sở Lý Luận Chung Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics, mong rằng sẽ giúp được cho các bạn học viên các khối ngành kinh tế, ngành vận tải, thương mại, khi các bạn làm bài luận văn thạc sĩ về đế tài Logistics. Nội dung bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu thêm về Logistics, dịch vụ logistics, sự hình thành, pháp triển và vai trò của Logistics với sự pháp triển kinh tế của một đất nước. Vậy ngay bây giờ mời bạn cùng Luận Văn Tốt tham khảo bài viết nhé

Trong quá trình làm bài nếu các bạn gặp khó khăn hay cần tư vấn, hỗ trợ về bài làm thì các bạn hãy liên hệ với Luận Văn Tốt qua Zalo : 0934573149 hoặc tham khảo dịch vụ viết luận văn thạc sĩ của luanvantot.com bạn nhé

1. Khái niệm về logistics và dịch vụ logistics

1.1 Khái niệm logistics

Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao nhận vận tải lại được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vô tình công ty này có thể được hiểu là nhà cung cấp dịch vụ logistics, mà không biết logistics là gì?

“Một số định nghĩa Logistics là hậu cần, số khác lại định nghĩa là nhà cung ứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hoá vv …và chúng ta thấy rằng đây giống như là một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận tải hàng hóa nào cũng muốn có để tăng thêm sức mạnh cho mình.

Vậy Logistics Là Gì?

Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này :

Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát sự lưu thông và tích trữ một cách hiệu qủa tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc nhằm mụch đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng.

Logistics có thể được định nghĩa là việc quản lý dòng chung chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan…..từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng. Hiểu một cách rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải.

Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Marintime Unviersity- Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).

Thực ra Logistics được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn áp dụng trong sản xuất tiêu thụ, giao thông vận tải vv..

Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global Logistic) người ta chia hoạt động logistics thành Supply Chain Managment Logistics –Logistics quản lý chuỗi cung ứng. Transportation Management Logistics- Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa. Warhousing/ Inventery Management Logistics –Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hoá, kho bãi.

Như vậy quản lý Losticgis là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hopạt động của nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục hải quan, phân phối….mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics. Xét về điều kiện này thì hầu như chưa có công ty Việt Nam nào có thể làm được, chỉ một số rất it các công ty nước ngoài và cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay như: DHL Danzas, TNT Logistics……

Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và công đoạn khác nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác hoạt động Logistic như sau:

1: Logistics tự cung cấp:

Các công ty tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.

2: Second Party Logistics (2PL)

Là việc quản lý các hoạt động logistics truyền thống như vận tải hay kho vận. Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có thể thuê ngoài các dịch vụ cung cấp logistics nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản. Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phí hoặc vốn đầu tư.

3: Third Party Logistics (TPL) hay logistics theo hợp đồng.

Phương thức này có nghĩa là sử dụng cỏc cụng ty bờn ngoài để thực hiện các hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Cách giải thích khác của TPL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ Logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hàng cuả họ, tối thiểu bao gồm việc quản lý và thực hiện hoạt động vận tải và kho vận ít nhẩt 1 năm có hoặc không có hợp đồng hợp tác. Đây được coi như một liên minh chặt chẽ giứa một công ty và nhà cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.

4: Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối.

FPL là một kháI niệm phát triển trên nền tảng của TPL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch vụ, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. FPL quản lý và thực hiện các hoạt động Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động Logistics. FPL bao gồm lĩnh vực rộng hơn gồm cả các hoạt động của TPL , các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. FPL được xem là một điểm liên lạc duy nhất , nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng TPL trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền.

Trong một số nghiên cứu người ta lại phân loại các công ty cung cấp dịch vụ Logistics theo các nhóm như sau.

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics

XEM THÊM : Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ logistics

1: Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Vận Tải

– Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phương thức.

      VD: Công ty vận tải biển, đường bộ, đường sắt, hàng không.

– Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức

– Các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng

– Các công ty môi giới vận tải

2: Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Phân Phối

-Công ty cung cấp dịch vụ kho bãi

-Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối

3: Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Hàng Hoá

– Các công ty môi giới khai thuê hải quan

– Các công ty giao nhận, gom hàng lẻ

– Các công ty chuyên ngành hàng nguy hiểm

– Các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển

9: Các Công Ty Cung Cấp Dịch Vụ Logistics Chuyên Ngành

– Các công ty công nghệ thông tin

– Các công ty viễn thông

– Các công ty cung cấp giải pháp tài chính, bảo hiểm

– Các công ty cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo

Các công ty này lại có thể được chia thành 2 loại: Các công ty cung cấp dịch vụ Logistics có và không có tài sản.

Các công ty sở hữu tài sản thực sự có riêng đội vận tải , nhà kho  và sử dụng chúng để quản lý tất cả hay một phần các hoạt động Logistics cho khách hàng của mình.

Các công ty Logistics không sở hữu tài sản thì hoạt động như một người hợp nhất các dịch vụ Logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài. Họ có thể phải đi thuê phương tiện vận tải, nhà kho, bến bãi …..Việc thuê ngoài đã nhanh chóng phát triển trong vài năm gần đây. Ngày nay có rất nhiều loại hình dịch vụ Logistics nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng khác nhau của các ngành hàng khác nhau. Khác với trước đây, không chỉ các dịch vụ Logistics cơ bản như vận tải và kho vận mà các loại dịch vụ phức tạp và đa dạng khác cũng đã xuất hiện. Việc thuê ngoài các dịch vụ Logistics gọi theo thuật ngữ chuyên ngành là Outsourcing”.[1]

1.2 Khái niệm dịch vụ logistics          

“Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa nào được lấy làm tiêu chuẩn cho khái niệm logistics. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu cơ bản logistics chính là một quy trình cụ thể nằm trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Chuỗi cung ứng này đi từ khâu nhập nguyên liệu, sản xuất, thẩm định, cho đến phân phối đến tay người dùng. Trong đó, nhiệm vụ của logistics là lên kế hoạch, triển khai và giám sát việc vận chuyển hàng hóa.

Trong Bộ Luật thương mại, cũng có định nghĩa về dịch vụ logistics cụ thể như sau:

Dịch vụ logistics là thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

Như vậy, logistics là một khái niệm tổng hợp. Và nếu doanh nghiệp khai thác bất kỳ một trong các hành vi trên, thì đã thực hiện dịch vụ logistics.

Vì hoạt động theo dây chuyền, nên nếu logistics tối ưu thì quá trình kinh doanh cũng được tối ưu. Khi sản phẩm được vận chuyển nhanh nhất tới tay khách hàng, giá trị và tính cạnh tranh thương hiệu sẽ tăng lên. Hiệu quả của logistics không chỉ áp dụng cho hoạt động thương mại trong nước. Nó còn có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong xuất khẩu hàng hóa giữa các quốc gia.

Nhiều doanh nghiệp chỉ thực hiện 1 khâu trong toàn bộ các dịch vụ logistics. Khi đó, họ cũng tự nhận mình là đơn vị dịch vụ logistics. Trên thực tế, dịch vụ logistics có bước phát triển cao nhất.

Nó không chỉ bao gồm vận tải, giao nhận, lưu kho. Nó còn bao trùm cả một dây chuyền cung ứng vận tải phức tạp. Thương nhân thực hiện dịch vụ logistics sẽ thực hiện quy trình theo chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Đóng vai trò quan trọng với doanh nghiệp

Logistics không chỉ có ý nghĩa trong bán hàng. Nó đóng vai trò trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ tất cả các khâu từ chuẩn bị nguyên liệu, sản xuất, phân phối thành phẩm đến tay người dùng. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm tối đa chi phí. Đồng thời cũng giúp thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế tối đa rủi ro.

Phân loại dịch vụ logistics

Hiện nay, logistics được phân thành 3 nhóm chính:

Nhóm dịch vụ logistics chủ yếu

  • Bốc xếp hàng hóa: Đóng hàng lên container, dỡ hàng từ container
  • Dịch vụ kho bãi mục đích lưu giữ hàng hóa (tính cả kinh doanh cho thuê kho bãi)
  • Dịch vụ đại lý vận tải: Thực hiện thủ tục hải quan, bốc dỡ hàng, đóng gói hàng, đóng thùng gỗ chèn lót cho hàng hóa…
  • Dịch vụ bổ trợ
    • Bảo quản hàng hóa lưu kho
    • Xử lý đơn hàng bị khách hoàn trả
    • Kiểm tra hàng tồn kho
    • Kiểm tra và xử lý hàng hóa quá hạn, lỗi mốt
    • Tái phân phối hàng hóa
    • Cho thuê, mua bán container

Nhóm dịch vụ logistics vận tải

  • Vận chuyển hàng hóa theo đường bộ (xe tải, container)
  • Vận tải hàng hóa bằng đường sắt
  • Vận chuyển hàng hóa đường biển nội địa
  • Vận chuyển hàng hóa đường biển quốc tế
  • Vận chuyển hàng hóa đường hàng không
  • Chuyển phát nhanh nội địa
  • Chuyển phát nhanh quốc tế

Nhóm dịch vụ logistics liên quan

  • Kiểm tra sản phẩm, tư vấn kỹ thuật vận chuyển
  • Phân loại hàng hóa
  • Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác
  • Tư vấn thủ tục xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp
  • Dịch vụ bưu chính
  • Dịch vụ xin giấy phép: giấy công bố sản phẩm, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa…
  • Tra cứu mã HS cho hàng hóa (Mã số hàng hóa xuất nhập khẩu. Mã số này cần được tra cứu chính xác làm căn cứ để đóng thuế hải quan)
  • Các dịch vụ thương mại bán buôn và bán lẻ khác

Quy trình chung các dịch vụ logistics

Theo Cơ Sở Lý Luận Chung Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics không phải là một hoạt động riêng lẻ cơ bản. Nó là một chuỗi quy trình mà doanh nghiệp logistics cần phải lên kế hoạch cụ thể cho từng khâu. Việc sắp xếp hợp lý sẽ giúp tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Điều này cũng giúp các công ty logistics gây được ấn tượng với khách hàng.

Chi tiết cụ thể của một quy trình logistics cơ bản

  • Báo giá, ký hợp đồng: Doanh nghiệp sẽ tiếp nhận các thông tin cơ bản về số lượng, chủng loại, yêu cầu vận chuyển hàng hóa. Sau đó có báo giá cơ bản gửi đến khách hàng. Hợp đồng sẽ được lập dựa vào báo giá và thỏa thuận các điều kiện hai bên.
  • Nhận hàng: Thực hiện nhận hàng đúng như thỏa thuận tại địa điểm yêu cầu
  • Đóng gói bao bì (theo yêu cầu, hoặc cần thiết với sản phẩm để đảm bảo an toàn vận chuyển)
  • Ghi ký mã hiệu hàng hóa, sản phẩm
  • Vận chuyển: thực hiện đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến các kho phân phối.
  • Lưu kho, lưu bãi: Lưu trữ hàng hóa trước khi đến tay người tiêu dùng
  • Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết cho quá trình logistics
  • Làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa
  • Giao hàng đến tay người nhận”.[2]

2 Sự hình thành và phát triển dịch vụ logistics

2.1 Sự hình thành dịch vụ logistics

“Thuật ngữ logistics dịch ra tiếng Việt là hậu cần, ngành hậu cần hay tiếp vận hoặc là tổ chức dịch vụ cung ứng hay hệ thống phân phối vật chất. Như đc nói trên, thuật ngữ này là một thuật ngữ quân sự, dùng trong quân đội. Logistics được coi là một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu, đó chính là việc vận chuyển và cung cấp lương thực, thực phẩm, trang thiết bị… đúng lúc đúng chỗ khi cần thiết cho lực lượng chiến đấu.

Ngày nay thuật ngữ logistics đã được phát triển, mở rộng với nghĩa là quản lý management. Trong khi nghiên cứu lĩnh vực này, tùy theo giác độ tiếp cận các học giả có thể sử dụng các thuật ngữ như: logistics kinh doanh, logistics in bound, logistics out bound; phân phối vật chất, quản lý nguyên vật liệu, kỹ thuật hay quản lý logistics thì đây đều là các thuật ngữ diễn tả cùng một chủ đề, đó chính là cái mà chúng ta gọi là logistics. Logistics diễn tả toàn bộ quá trình vận động của nguyên vật liệu và sản phẩm đi vào – qua và đi ra khỏi doanh nghiệp tới khâu phân phối tới tay người tiêu dùng

Từ những năm 50 của thế kỷ XX đến nay, công nghiệp và thương mại thế giới trải qua những biến đổi sâu sắc từ nền kinh tế dựa trên cơ sở sản xuất hàng loạt đòi hỏi một lượng hàng hóa lớn đồng nhất sang nên kinh tế mà tính độc đáo và đa dạnh của hàng hóa được nhấn mạnh. Trong buôn bán, người bán không nhất thiết là người sản xuất, người mua cũng không chắc là người tiêu dùng cuối cùng. Quá trình hàng hóa từ tay người sản xuất đến tay người tiêu dùng có thể trải qua nhiều trung gian lần lượt đóng vai trò người bán hay người mua và là một bộ phận của toàn bộ quá trình lưu thông hàng hóa. Tính phong phú của hàng hóa cùng với sự vận động phức tạp của chúng đòi hỏi phải có một sự quản lý chặt chẽ, điều này đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh một yêu cầu mới. Đồng thời để tránh đọng vốn, các nhà sản xuất phải luôn tìm cách duy trì một lượng hàng tồn kho nhỏ nhất. Từ những lí do trên yêu cầu hoạt động vận tải nói riêng và lưu thông hàng hóa nói chung phải đảm bảo cho nguyên liệu hàng hóa được cung ứng kịp thời, đúng lúc, mặt khác phải tăng cường vận chuyển với mục tiêu không để hàng trong kho nhằm giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh trong quá trình sản xuất và lưu thông- logistics trong doanh nghiệp đã ra đời

Theo nghiên cứu của Ủy Ban Kinh tế và Xã hội châu Á – Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and Pacific – ESCAP) của liên hiệp quốc về các giai đoạn phát triển của logistics, người ta chia thành 3 giai

đoạn như sau:

Giai đoạn 1: phân phối vật chất (Physical Distribution)

Vào những năm 60-70 của thế ký XX, người ta quan tâm tới việc quản lý có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để đảm bảo việc giao hàng, thành phẩm và bán thành phẩm… cho khách hàng. Những hoạt động đó là vận tải, phân phối, bảo quản, định mức hàng tồn khó, bao bì đóng gói, di chuyển nguyên liệu… Những hoạt động này gọi là phân phối vật chất hay logistics đầu vào.

Giai đoạn 2: Hệ thống logistics (logistics system)

Thời kỳ này khoảng những năm 80-90 của thế kỷ XX, các công ty kết hợp chặt chẽ sự quản lý giữa hai mặt đầu vào (In Bound Logistics) và đầu ra (Out Bound Logistics) để giảm tối đa chi phí. Như vậy sự kết hợp chặt chẽ giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng đã đảm bảo sự ổn định và tính liên tục của các luồng vận chuyển, sự kết hợp này được mô tả là hệ thống logistics.

Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung cấp ( Supply Chain Management)

Giai đoạn diễn ra từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Quản lý dây chuyền cung cấp – đầy là khái niệm có tính chiến lược về quản lý nối tiếp các hoạt động từ người cung ứng – đến nhà sản xuất – đến khách hàng cùng với các dịch vụ làm tăng thêm giá trị sản phẩm như cung cấp chứng từ liên quan, theo dõi, kiểm tra… Khái niệm này coi trọng đối tác, phát triển đối tác, kết hợp giữa doanh nghiệp sản xuất với người cung ứng, khách hàng cũng như những người có liên quan tới hệ thống quản lý như công ty vận tải, lưu kho và những cung cấp công nghệ thông tin.

ESCAP cũng định nghĩa quản lý dây chuyền cung ứng (Supply Chain Management) là logistics là khái niệm đồng bộ hóa những hoạt động của nhiều tổ chức trong dây chuyền logistics và phản ánh trở lại những thông tin cần thiết đúng thời gian, bằng cách sử dụng mạng lưới công nghệ thông tin và truyền thông kỹ thuật số.

Như vậy logistics được phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng tiếp cận, hậu cần trong quân đội để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tế sản xuất – kinh doanh và cho đến nay được hoàn thiện trở thành hệ thống quản lý mang hiệu quả kinh tế cao.

2.2 Sự phát triển dịch vụ logistics

Trong chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh thế giới thứ II, rất nhiều kỹ năng về logistics được biết đến nhưng lại bị lãng quên trong hoạt động kinh tế thời hậu chiến vì lúc này sự chú ý của các nhà quản trị Marketing đang hướng về việc đáp ứng những nhu cầu hàng hóa sau chiến tranh. Phải đến thời kỳ suy thoái kinh tế nà những năm 50 của thế kỷ XX thì họ mới bắt đầu nghiên cứu mạng phân phối vật chất. Cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 1958 và việc thu hẹp lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các hệ thống để quản lý chi phí hiệu quả hơn. Và hầu như đồng thời rất nhiều doanh nghiệp nhận ra rằng phân phối vật chất và logistics là những vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ và thực sự kết hợp với nhau để kiểm soát và giảm tối đa chi phí. Qua nghiên cứu thực tế, các doanh nghiệp đều cho rằng:

Thứ nhất, chi phí vận tải tăng nhanh. Các phương thức phân phối truyền thống ngày càng đắt đỏ hơn, kiểm soát chi phí vận tải càng cần thiết hơn do giá nhiên liệu tăng vọt. Vận tải lúc này không thể coi là một nhân tố ổn định trong kinh tế của doanh nghiệp nữa. Như vậy thực tế đòi hỏi cần phải có nghệ thuật quản lý ở cấp độ cao hơn để can thiệp vào những lĩnh vực chính sách cũng như quá trình thực hiện.

Thứ hai, hiệu quả trong sản xuất đã đạt tới đỉnh cao, vì vậy khó có thể tìm thêm những biện pháp nhằm tiết kiệm hơn nữa những chi phí từ sản xuất, nói cách khác là chi phí trong sản xuất đã được gạn lọc một cách tối đa. Vì vậy muốn tối ưu hóa quá trình sản xuất vật chất, các doanh nghiệp phải tìm kiếm một giải pháp khác – phân phối vật chất và logistics, lĩnh vực hầu như chưa được khai phá

Thứ ba, trong nhận thức của doanh nghiệp của các doanh nghiệp đã có sự thay đổi cơ bản về nguyên lý trữ hàng. Có thời kỳ các nhà bán lẻ nắm giữ khoảng một nửa lượng hàng thành phẩm, nửa còn lại các nhà bán buôn và nhà sản xuất nắm giữ. Vào những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho đã được áp dụng, đặc biệt trong kinh doanh hàng tạp hóa, đã làm giảm lượng hàng hóa trong kho, thay đổi tỷ lệ nắm giữ hàng hóa của nhà bán lẻ xuống còn 10%, còn các nhà phân phối và sản xuất nắm giữ 90%.

Thứ tư, các ngành sản xuất gia tăng nhanh chóng. Đây là kết quả trực tiếp nguyên lỹ cơ bản của marketing cung cấp cho khách hàng những sản phẩm cụ thể mà họ yêu cầu.

Thứ năm, công nghệ thông tin đã tạo nên sự thay đổi lớn trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý cách thức thực hành logistics đòi hỏi phảo có một khối lượng lớn chi tiết và dữ liệu. Công nghệ thông tin mà cụ thể là máy vi tính đã giúp thực hiện hóa khái niệm phân phối vật chất và logistics.

Thứ sáu, yếu tố này cũng liên quan đến sự gia tăng của việc sử dụng máy vi tính, bởi vì cho dù doanh nghiệp không dùng máy vi tính thì các nhà cung cấp và khách hàng của họ cũng vẫn sử dụng. Điều này tạo cho doanh nghiệp nhận thấy được một cách có hệ thống chất lượng của các dịch vụ mà họ nhận được từ các nhà cung cấp. Dựa trên sự phân tích này, nhiều doanh nghiệp đã xác định đc nhà cung cấp nào thường xuyên cung cấp các dịch vụ có chất lượng dưới mức tiêu chuẩn. Nhiều doanh nghiệp nhận thấy sự cần thiết phải nâng cấp hệ thống phân phối của mình. Và khi các doanh nghiệp chuyển sang áp dụng hệ thông JIT (Just In Time) thì họ cũng đặt ra cho các nhà cung cấp một yêu cầu rất chính xác về vận chuyển nguyên vật liệu hoặc giao hàng.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự ra đời và phát triển của logistics trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ Sở Lý Luận Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics
Cơ Sở Lý Luận Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics

XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Lập Kế Hoạch Kinh Doanh

3 Vai trò của các dịch vụ logistics

3.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế

Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy logistics là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Một nghiên cứu cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm từ 10% đến 15% GDP của hầu hết các nước lớn ở châu Âu, Bắc Mỹ và một số nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt động logistics thì sẽ góp phần quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội.

Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của nền kinh tế. Theo nhà kinh tế học người Anh Ullman: khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa hai nước tỷ lệ thuận với tỉ số tiềm năng kinh tế của hai nước và ti lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó. Khoảng cách ở đây được hiểu là khoảng cách kinh tế. Khoảng cách kinh tế càng được rút ngắn thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Do vậy, việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển và tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.

Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên trường quốc tế. Theo nghiên cứu của Limao và Venables cho thấy sự khác biệt trong kết cấu hạ tầng chiếm 40% trong sự chênh lệch chi phí với các nước tiếp giáp với biển và 60% với các nước không tiếp giáp với biển. Hơn nữa trình độ phát triển và chi phí logistics của một số quốc gia còn được xem là một căn cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Quốc gia nào có hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm, hệ thống cảng biển tốt… sẽ thu hút được đầu tư từ các công ty hay tập đoàn lớn trên thế giới. Sự phát triển vượt bậc của Singapore, Hồng Kông và gần đây là Trung Quốc là một minh chứng sống động cho việc thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tăng trưởng xuất khẩu, tăng GDP thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics.

3.2 Đối với doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp logistics có vai trò rất to lớn. Logistics là nguồn động lực cho đổi mới và cơ hội mới mà chúng ta chưa hề chạm đến. Đó chính là thềm lục địa tiềm ẩn của cả nền kinh tế. Với các doanh nghiệp Việt Nam, thì điều này càng đặc biệt đúng, bởi chúng ta hiểu biết chưa đầy đủ và ít vận dụng logistics.

Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp đƣợc thể hiện:

          Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và hoạt động logistics đúng đắn, ngược lại có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản do có những quyết định sai lầm trong hoạt động logistics.

          Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau… Chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng theo đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.

          Logistics góp phần giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ. Theo các chuyên gia ngoại thương, giấy tờ rườm rà chiếm một khoản chi phí không nhỏ trong mậu dịch quốc tế và vận chuyển. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty logistics sẽ đứng ra đảm nhận việc ký một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải để đưa hàng từ nói gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng.

          Logistics là công cụ hiệu quả để đạt được lợi thể cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hóa và tập trung.

          Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp (Mix marketing 4P). theo Cơ Sở Lý Luận Chung Về Logistics thì logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp.

Sản phẩm / dịch vụ chỉ được thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn và đúng địa điểm quy định. Mục tiêu của marketing là tối đa hóa lợi nhuận của công ty về lâu dài. Còn mục tiêu của logistics là cung cấp hàng hóa / dịch vụ cho khách hàng với chi phí nhỏ nhất. Tổng chi phí được xác định theo công thức sau:

Chi phí vận tải + chi phí lưu kho, lưu bãi + chi phí giải

Tổng chi phí = quyết đơn hàng và cung cấp thông tin + chi phí sản xuất + chi phí dự trữ.

Muốn đưa ra quyết định logistics một cách đúng đắn cần cân đối giữa thu và chi nhằm lựa chọn được phương án đáp ứng nhu cầu tố nhất với tổng chi phí nhỏ nhất.

[1] http://unionlogistics.vn/?vi-vn/logistics-la-gi/27-khai-niem-ve-logistics.html

[2] https://vantaimientrung.com/dich-vu-logistics-la-gi-dac-diem-quy-trinh-cac-dich-vu-logistics/

Với nội dung về Cơ Sở Lý Luận Chung Về Logistics Và Dịch Vụ Logistics trên đây và kiến thức mà các bạn đã học được, Luận Văn Tốt tin tưởng rằng các bạn hoàn toàn có thể hoàn thành bài luận văn thạc sĩ về đề tài Logistics và Dịch Vụ Logistics một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên nếu các bạn vẫn còn khó khăn về bài làm của mình thì hãy tham khảo dịch vụ viết luận văn thạc sĩ của Luận Văn Tốt bạn nhé. Chúc các bạn thành công.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ