Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

5/5 - (4 bình chọn)

Dưới đây là bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp một phần quan trọng trong bài báo cáo tốt nghiệp, là cơ sở để người đọc hiểu thêm về nhân lực là gì, các khái niệm, hệ thống, nội dung cơ bản và vai trò của quản trị chất lượng trong doanh nghiệp hiện nay từ đó mới có những thực trạng và dẫn đến những giải pháp hay thì mới viết lên được 1 bài báo cáo. Hiện tại bạn đang khó khăn trong việc tìm nguồn tài liệu làm bài, không chọn được nội dung bài viết hãy liên hệ mình ngay Zalo/tele: 0934 573 149 team mình sẽ giúp bạn có 1 bài báo cáo tốt nhất, với công việc Nhận viết báo cáo tốt nghiệp đã hơn 10 năm gắn bó giúp hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp loại khá giỏi ra trường, mình tin chắc sẽ giúp được bạn đạt được điểm cao như mong đợi, bao chỉnh sửa trong quá trình viết, xin dấu mộc công ty, bảo mật 100%. 


1. Khái Niệm Về Cơ Sở Lý Luận Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng

1.1. Khái niệm về chất lượng

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:

“Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” theo Juran – một Giáo sư người Mỹ.

“Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” Theo Giáo sư Crosby.

“Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa.

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.

Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn.

Yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ thường là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.

“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Từ góc độ nhà sản xuất có thể xem: chất lượng là mức độ hoàn thiện của sản phẩm (dự án) so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Như vậy, trong khu vực sản xuất, một dung sai của các chỉ tiêu được định rõ để đánh giá mức độ hoàn thành chất lượng. Trong khu vực dịch vụ, chất lượng được xác định chủ yếu thông qua một số chỉ tiêu gián tiếp. Theo quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng là tổng thể các đặc tính của một thực thể, phù hợp với việc sử dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay chất lượng là giá trị mà khách hàng nhận được, là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. 

Chất lượng có thể được xác định trên các khía cạnh như thuộc tính vật chất của sản phẩm; định hướng thời gian của sản phẩm dịch vụ (phù hợp với việc sử dụng lâu dài, đảm bảo liên tục bên lâu); các dịch vụ sau bán hàng ; ấn tượng tâm lý đối với sản phẩm ; yếu tố đạo đức kinh doanh trong kinh doanh. Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số vấn đề sau:

– Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu. Một thực thể dù đáp ứng các tiêu chuẩn về sản phẩm nhưng lại không phù hợp với nhu cầu, không được thị trường chấp nhận thì bị coi là không có chất lượng. Chất lượng được đo bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu. Sự thỏa mãn được thể hiện trên nhiều phương diện như tính năng của sản phẩm, giá cả, thời điểm cung, mức độ dịch vụ, tính an toàn…

– Chất lượng phải gắn với điều kiện cụ thể của nhu cầu, của thị trường về các mặt kinh tế kỹ thuật, xã hội phong tục tập quán.

Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

1.2. Khái niệm quản trị chất lượng

Tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau, các nhà nghiên cứu và tuỳ  thuộc vào đặc trưng của nền kinh tế mà người ta đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về quản trị chất lượng. Nhưng một nhận định chính xác và đầy đủ về quản trị chất lượng đã được nhà nứớc chấp nhận là đinh nghĩa được nêu ra trong bộ ISO 8402: 1994: Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như: Lập kế hoạch chất lượng, điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng.

Các quan điểm về quản trị chất lượng

Trong mỗi giai đoạn mỗi thời kì phát triển của sản xuất công nghiệp người ta lại có những quan điểm khác nhau về quản trị chất lượng và ở mỗi thời kì lại nổi lên những tên tuổi lớn đại diện cho những phương pháp quản lý chất lượng hay (theo những quan điểm về quản lý chất lượng nhất định).

* Quan điểm của E. Deming:

Quản trị chất lượng là một hoạt động cải tiến liên tục được thực hiện theo vòng tròn chất lượng: Hoạch định chất lượng ,thực hiện chất lượng kiểm tra chất lượng điều chỉnh cải tiến chất lượng.

Quản trị chất lượng là trách nhiệm trước tiên là của cán bộ quản lý cấp cao của doanh nghiệp.

– Giảm sự lệ thuộc vào các biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng. 

– Xây dựng các trương trình đào tạo giáo dục khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình quản lý chất lượng.

* Quan điểm của P.Crosby:

– Phòng ngừa là biện pháp cơ bản để thực hiện quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để đánh giá tìng hình quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp là không sai lỗi.

– Tất cả mọi vấn đề chất lượng đều có thể đánh giá đo đếm được thông qua chi phí nhờ đó căn cứ để đưa các quyết định cải tiến chất lượng

* Quan điểm của Feigenbaun: Ông là người đầu tiên đề xuất phương pháp quản trị chất lượng toàn diện. Tức là quản lý chất lượng phải được thực hiện ở tất cả mọi khâu, mọi hoạt động trong doanh nghiệp và quản lý chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong doanh nghiệp, quản lý chất lượng cần có sự phối hợp chặt chẽ với khách hàng và người cung ứng.

* Quan điểm của K. Ishikawa: Ông là người đề xuất việc sử dụng sơ đồ nhân quả (sơ đồ xương cá) trong quản lý chất lượng và ông cũng là người đề xuất cũng như trực tiếp tổ chức nhóm chất lượng trong các doanh nghiệp.

* Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO): “Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp, phương pháp và qui định hành chính, kinh tế kĩ thuật tổ chức… dựa trên những thành tựu khoa học kĩ thuật, nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng trong kinh doanh để bảo đảm duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm (thiết kế , sản xuất ,tiêu thụ và tiêu dùng), thoả mãn nhu cầu của xã hội.” (định nghĩa về quản lý chất lượng trong ISO 9000).


2. Hệ Thống Quản Trị Chất Lượng – Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

Hệ thống chất lượng (Quality system): Hệ thống chất lượng được xem là một phương tiện cần thiết để thực hiện chức năng quản lý chất lượng. Nó gắn liền với toàn bộ các hoạt động của quá trình và được xây dựng phù hợp với những đặc trưng riêng của các sản phẩm dịch vụ trong doanh nghiệp.

Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng. Có nhiều phương pháp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong một tổ chức tùy theo quy mô, khả năng và tình trạng của tổ chức. Hiện nay nhiều tổ chức xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dựa trên Bộ tiêu chuẩn ISO 9000.

Mục đích của hệ thống quản lý chất lượng là cung cấp sản phẩm/dịch vụ có chất lượng ổn định, cải tiến liên tục kết quả thực hiện và tăng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. – Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

2.1. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015

Tiêu chuẩn mới ISO 9001:2015 thay thế tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là bước đột phá của tổ chức ISO trong nổ lực nghiên cứu và phát triển tiêu chuẩn về Hệ Thống Quản lý Chất lượng. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 có tên gọi đầy đủ là “Hệ thống Quản lý Chất lượng – Các yêu cầu (Quality Management Systems – Requirements)”, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn ISO 9001 được ban hành lần thứ 5 vào năm 2015 và cũng là phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 9001.

ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành, có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cho mọi quy mô hoạt động, Doanh nghiệp/Tổ chức ít hơn 10 nhân viên cũng áp dụng được, Doanh nghiệp/Tổ chức có số lượng nhân viên vài trăm ngàn người áp dụng cũng được. Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không giới hạn tuổi đời của Doanh nghiệp/Tổ chức, Doanh nghiệp/Tổ chức đã hoạt động lâu đời bây giờ bắt đầu áp dụng cũng được, Doanh nghiệp/Tổ chức vừa mới thành lập áp dụng ISO 9001:2015 thì càng tốt và nhanh chóng tạo ra lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp/Tổ chức đó.

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đưa ra các chuẩn mực để xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng một cách khoa học để kiểm soát rủi ro, ngăn ngừa sai lỗi, sản xuất/cung cấp sản phẩm/dịch vụ chất lượng thỏa mãn khách hàng một cách ổn định, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không phải là tiêu chuẩn dành cho sản phẩm. Khi một Doanh nghiệp/Tổ chức áp dụng ISO 9001:2015 sẽ tạo được cách làm việc khoa học, tạo ra sự nhất quán trong công việc, chuẩn hóa các quy trình hoạt động, loại bỏ được nhiều thủ tục không cần thiết, ngăn ngừa những rũi ro trong quá trình hoạt động, rút ngắn thời gian và giảm chi phí phát sinh do xảy ra những sai lỗi hoặc sai sót trong công việc, đồng thời làm cho năng lực trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ công nhân viên nâng lên rõ rệt. – Cơ Sở Lý Luận Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng

Chính nhờ những tác dụng ấy mà ISO 9001:2015 hiện nay được xem là một trong những giải pháp căn bản nhất, là nền tản đầu tiên để nâng cao năng lực của bộ máy quản lý doanh nghiệp và tăng khả năng phát triển của Doanh nghiệp/Tổ chức. Chính vì vậy hầu hết các doanh nghiệp khi muốn cải tổ bộ máy, nâng cao năng lực cạnh tranh đều chọn áp dụng ISO 9001:2015 cho doanh nghiệp mình rồi sau đó lần lượt áp dụng các hệ thống tiên tiến hơn như TQM (quản lý chất lượng toàn diện), Lean manufacturing (sản xuất tinh gọn), 6 sigma (triết lý cải tiến theo nguyên lý 6 sigma),…

 Download Free !!! Tải Free!!! Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty 

Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là một quyển tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000: 2015 (ISO 9000:2015 series). Tổ chức/Doanh nghiệp muốn triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 cần phải đọc và làm theo 2 quyển tiêu chuẩn sau của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2015.

ISO 9000:2015 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9000:2015) để có thể hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ dùng trong quyển tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Tên của tiêu chuẩn ISO 9000:2015 là “Cơ sở và từ vựng của hệ thống quản lý chất lượng”.

ISO 9001:2015 (tiêu chuẩn Việt Nam tương đương: TCVN ISO 9001:2015) để biết được những yêu cầu gì mà hệ thống quản lý chất lượng của Tổ chức/Doanh nghiệp mình cần phải đáp ứng. – Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng, Doanh nghiệp có thể nghiên cứu và vận dụng theo hướng dẫn của tiêu chuẩn ISO 9004:2009 (Managing for the sustained success of an organization – A quality management approach).

* Mục đích của tiêu chuẩn ISO 9001:2015

Những lợi ích tiềm năng khi một Doanh nghiệp/Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là:

  1. a) Có được khả năng luôn cung cấp sản phẩm/dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu luật định;
  2. b) Nâng cao sự hài lòng của khách hàng;
  3. c) Giải quyết các rủi ro và kết hợp tận dụng được các cơ hội để đạt được mục tiêu mong đợi của Doanh nghiệp/Tổ chức;
  4. d) Tăng khả năng chứng minh Doanh nghiệp/Tổ chức đã có được một hệ thống quản lý chất lượng khoa học, chặc chẽ từ đó lấy được niềm tin của khách hàng, nhà đầu tư, nhân viên, ….

* Triết lý về quản lý chất lượng của tiêu chuẩn ISO 9001:2015

  1. Hệ thống chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm. Sản phẩm tạo ra là một quá trình liên kết của tất cả các bộ phận, là quá trình biến đầu vào thành đầu ra đến tay người tiêu dùng, không chỉ có các thông số kỹ thuật bên sản xuất mà còn là sự hiệu quả của bộ phận khác như bộ phận hành chính, Hành chính tổ chức, tài chính.
  2. Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng nhất, tiết kiệm nhất. Nhận dạng rủi ro và chú trọng phòng ngừa ngăn chặn sai lỗi ngay từ ban đầu, đảm bảo giảm thiểu sai hỏng không đáng có, tiết kiệm thời gian, nhân lực. Có các hoạt động điều chỉnh trong quá trình hoạt động, đầu ra của quá trình này là đầu vào của quá trình kia.
  3. Làm đúng ngay từ đầu là biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Như đã nói ở trên, mỗi thành viên có công việc khác nhau tạo thành chuỗi móc xích liên kết với nhau, đầu ra của người này là đầu vào của người kia.
  4. Quản trị theo quá trình và ra quyết đinh dựa trên sự kiện, dữ liệu. Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách có hiệu quả khi các nguồn lực và các họat động có liên quan được quản lý như một quá trình. Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. 

So với ISO 9001:2008, tiêu chuẩn ISO 9001:2015 ít quy tắc hơn so với bản tiền nhiệm của nó, ISO 9001:2015 tập trung vào kết quả hoạt động của Doanh nghiệp/tổ chức và tập trung vào kết hợp phương pháp tiếp cận quá trình với tư duy dựa trên rủi ro, và sử dụng các chu trình Plan-Do-Check-Act ở tất cả các cấp trong Tổ chức/Doanh nghiệp.

Chính sách chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không còn chỉ là phù hợp với bản chất của doanh nghiệp nữa mà còn phải phù hợp với “bối cảnh của tổ chức và phải hỗ trợ các định hướng chiến lược của tổ chức” điều này đồng nghĩa là chính sách chất lượng của mỗi Doanh nghiệp/tổ chức sẽ không còn “na ná giống nhau nữa” vì bối cảnh và chiến lược của mỗi doanh nghiệp chắc chắn là phải khác nhau, từ đó mục tiêu chất lượng cũng phải thật sự “bám vào bối cảnh và chiến lược của doanh nghiệp/tổ chức” không còn chung chung và “na ná giống nhau giữa các các doanh nghiệp/tổ chức nữa”.

Tóm lại: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 không thể bảo đảm rằng các quá trình và sản phẩm không có lỗi, nhưng chắc chắn rằng hệ thống này tạo nên sức mạnh cạnh tranh của tổ chức, giúp Tổ chức/Doanh nghiệp tồn tại và phát triển hơn đồng thời chứng minh sự tin cậy của Tổ chức/Doanh nghiệp, nhờ vào:

  • Luôn hiểu rõ bản thân Tổ chức/Doanh nghiệp, hiểu rõ các cơ hội, rủi ro bên ngoài và bên trong doanh nghiệp từ đó định được chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển phù hợp với tổ chức và bối cảnh của Tổ chức/Doanh nghiệp
  • Có được chính sách và mục tiêu chất lượng rõ ràng, có sự quan tâm của Lãnh đạo cao nhất thông qua việc xem xét định kỳ về toàn bộ hệ thống.
  • Xây dựng được cơ cấu tổ chức và phân bổ nguồn lực hợp lý để thực hiện từng công việc tăng khả năng đạt yêu cầu mong muốn.
  • Các quy trình làm việc rõ ràng và nhất quán, đảm bảo mỗi công việc sẽ được thực hiện thích hợp và khoa học.
  • Một hệ thống mà ở đó luôn có sự phản hồi, cải tiến để các sai lỗi, sai sót ở tất cả các bộ phận ngày càng ít đi và hạn chế không lặp lại sai lỗi, sai sót với nguyên nhân cũ đã từng xảy ra.
  • Một cơ chế để có thể định kỳ đánh giá toàn diện nhằm liên tục cải tiến toàn bộ hệ thống.
  • Xây dựng được một quá trình bảo đảm mọi yêu cầu của khách hàng đều chắc chắn đạt được trước khi chấp nhận yêu cầu của khách hàng.

2.2. Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM

Chất lượng không tự nhiên sinh ra mà nó cần phải được quản lý. Hiệu quả hoạt động quản lý quyết định 80% chất lượng sản phẩm. Chất lượng liên quan đến sản phẩm dịch vụ con người quá trình và môi trường, do vậy để có chất lượng sản phảm phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình sản xuất và phải dựa vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp. Cũng như khái niệm về chất lượng, tồn tại rất nhiều khái niệm về quản lý chất lượng:

Theo Armand V. Feigenbaum giáo sư Mỹ rất nổi tiếng trong lĩnh vực chất lượng cho rằng: “TQM là một hệ thống hữu hiệu nhằm hội nhập những nỗ lực về phát triển duy trì và cải tiến chất lượng của các tổ, nhóm trong một doanh nghiệp để có thể tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản suất và cung ứng dịch vụ nhằm thoả mãn hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất”. – Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

Theo giáo sư Nhật Histoshi Kume thì: “TQM là một dụng pháp quản trị đưa đến thành công tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ chức (một doanh nghiệp) thông qua việc huy động hết tất cả tâm trí của tất cả thành viên nhằm tạo ra chất lượng một cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng”

Theo ISO 8402: 1994 (TCVN 5814: 1994): “TQM là cách quản lý một tổ chức (một doanh nghiệp) tập trung vào chất lượng dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức và cho xã hội”.

Các quan niệm tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng chủ yếu tập chung vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp nhằm xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức, đảm bảo duy trì cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của tổ chức mình.

 XEM THÊM ⇒⇒⇒⇒⇒ Cách Viết  Khóa Luận Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Bưu Điện 

– Bản chất

Như vậy chúng ta có thể hiểu TQM là một phương cách quản lý chất lượng đòi hỏi tất cả các thành viên, mọi bộ phận trong tổ chức hay doanh nghiệp cùng nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu chung là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đảm bảo cho tổ chức doanh nghiệp đó phát triển một cách bền vững.

Thật vậy trong một tổ chức mỗi hoạt động của các bộ phận đều có ảnh hưởng đến các hoạt động của các khác và ngược lại. Do đó muốn tổ chức hoạt động có hiệu quả thì mọi bộ phận của tổ chức phải hợp tác tốt với nhau. Với bất kỳ một sự yếu kém của bộ phận chức năng nào trong tổ chức đều dẫn đến sự yếu kém của cả tổ chức đó, hơn nữa sai lầm thường hay nhân lên nếu có một bộ phận hoặc một lĩnh vực khác không đáp ứng được yêu cầu thì sẽ gây khó khăn ở các nơi khác dẫn đến nhiều khó khăn hơn. Nếu mọi người đều tìm và sử lý ngay từ đầu những sai phạm những yếu kém đó thì sẽ tạo thuận lợi cho cả tổ chức. 

Quản lý chất lượng toàn diện đòi hỏi tất cả các thành viên các bộ phận thường xuyên trao đổi thông tin và thoả mãn yêu cầu ngay trong một tổ chức, tạo ra một môi trường làm việc mà trong đó mọi thành viên mọi phận am hiểu lẫn nhau tạo thuận lợi cho công tác quản lý chất lượng trong tổ chức từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động này. Chất lượng trong TQM không chỉ còn là trách nhiệm của một bộ phận quản lý như trước kia mà nó là trách nhiệm của tất cả các thành viên các bộ phận trong tổ chức.

– Đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của TQM

+ Đặc điểm:

Một đặc điểm quan trọng của TQM là tính cải tiến liên tục trong tổ chức, doanh nghiệp. Cụ thể có thể nói TQM là một hệ thống quản lý khoa học, hệ thống và có tổ chức cao.

Tính khoa học được thể hiện ở một số các hoạt động sau:

  • Mọi người làm việc một cách có khoa học cùng phấn đâú đạt một mục tiêu nhất định.
  • Hình thành các nhóm QC (Quality Circles) hoạt động trên cơ sở khuyến khích mọi người tham gia vào cải tiến liên tục.
  • Sử dụng quy tắc 5W1H để hoạch định thiết kế chất lượng theo phương trâm “làm đúng ngay từ đầu” và giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ an toàn.
  • Sử dụng kỹ thuật thông kê (SPC) để kiểm soát và cải tiến chất lượng quy trình sản phẩm.
  • Quản lý khoa học trên cơ sở các dữ liệu thực tế chính xác, logic, rõ ràng và đúng lúc đồng thời lưu trữ hồ sơ để sử dụng.

Tính khoa học làm cho TQM trở thành một hệ thống quản lý tiên tiến, hiệu quả lâu dài và cải tiến liên tục.

Tính hệ thống của TQM được thể hiện ở chỗ:

Bất kỳ một hoạt động nào cũng nằm trong một hệ thống và được coi là một quy trình (do đó liên quan đến nhiều yếu tố). Sự phối hợp nhịp nhàng của các yếu tố các nguồn lực làm cho các hoạt động của quy trình được diễn ra một cách liên tục và ổn định. Đầu vào của quy trình là các nguồn lực (nguyên vật liệu, tài chính, con người) sau sự biến đổi bởi các hoạt động của quy trình sẽ cho ra kết quả đầu ra (sản phẩm). Do đó hệ thống sẽ trở nên hoàn thiện và liên tục được cải tiến khi nó có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố với mục tiêu là thoả mãn nhu cầu khách hàng một cách tối đa. 

Tính tổ chức của TQM thể hiện ở chỗ trong một hệ thống quản lý của tổ chức không thể thiếu nhân tố con người, tính tổ chức ở đây là sự cam kết của tất cả các thành viên dưới sự lãnh đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp, các phòng ban phân xưởng. Khi đó con người trở thành yếu tố trung tâm, là yếu tố cơ bản nhất tạo ra chất lượng.

Con người trong TQM được khuyến khích để luôn cải tiến sao cho đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng với chi phí phù hợp.

+ Các nguyên tắc cơ bản của TQM:

TQM là hệ thống quản lý mang tính toàn diện. Các nguyên tắc mà TQM đưa ra bao gồm:

– Lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng trong tổ chức, doanh nghiệp.

Mặc dù chất lượng là do tất cả các yếu tố các khâu trong quy trình tạo nên, nhưng tạo ra quyết định cơ bản ban đầu về làm chất lượng hay không lại do lãnh đạo quyết định.

Theo Juran thì “80% những sai hỏng về chất lượng là do quản lý gây ra” Điều này chững tỏ nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản và quan trọng.

– Nguyên tắc coi trọng con người.

Con người luôn luôn là yếu tố trung tâm của mọi quá trình hoạt động. Con người là yếu tố để liên tục cải tiến chất lượng, do vậy muốn nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng thì phải coi nhân tố con người là yếu tố cơ bản đảm bảo cho hoạt động này. Trong tổ chức phải tạo ra được một môi trường mà ở đó con người hoạt động một cách tích cực có sự thông hiểu lẫn nhau tất cả vì mục tiêu của tổ chức. Mặt khác phải coi con người trong tổ chức vừa là “khách hàng” vừa là “người cung ứng” cho các thành viên khác. Phát huy nhân tố con người chính là thoả mãn nhu cầu ngay trong một tổ chức.

– Liên tục cải tiến bằng việc áp dụng vòng tròn Deming (PDCA).

Để đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ chức có thể thực hiện công việc của mình theo vòng tròn PDCA.

Lập kế hoạch (Plan):

Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế hoạch này phải được xây dựng dựa trên chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. Nếu kế hoạch ban đầu được soạn thảo tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng, và đạt hiệu quả cao. Kế hoạch phải dự báo được các rủi ro xảy ra để xây dựng các biện pháp phòng ngừa.

Thực hiện (Do):

Muốn kế hoạch được thực hiện tốt thì người thực hiện phải hiểu tường tận yêu cầu của công việc do đó cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho họ.

Kiểm tra (Check):

Trong quá trình thực hiện phải có sự so sánh giữa kế hoạch với thực hiện. Khi kiểm tra phải đánh gía cả hai vấn đề:

+ Kế hoạch có được thực hiện nghiêm túc không, độ lệch giữa kế hoạch và thực hiện.

+ Bản thân kế hoạch có chính xác không.

TQM coi phòng ngừa là phương trâm chính trong quản trị do đó phải kiểm tra cả khâu phòng ngừa. Việc kiểm tra trước hết phải do người thực hiện tự kiểm tra, nếu thấy sự không phù hợp thì họ sẽ tự đề nghị các biện pháp để khắc phục điều chỉnh. Sau một thời gian dưới sự chỉ đạo của giám đốc chất lượng các chuyên gia đánh giá nội bộ (thường được gọi là IQA) sẽ tiến hành đánh giá các đơn vị trong doanh nghiệp. 

Hoạt động (Action):

Thực chất đây là hành động khắc phục và phòng ngừa sau khi dã tìm ra những trục trặc sai lệch. Ở đây có thể sử dụng các công cụ thống kê để tìm ra các trục trặc sai lệch và đề ra các biện pháp giải quyết khắc phục và phòng ngừa sự tái diễn.

Vòng tròn PDCA được thực hiện một cách liên tục và chất lượng liên tục được cải tiến.

– Sử dụng các công cụ thống kê để cải tiến chất lượng. 

Trước đây người ta thường dựa vào phòng KCS để kiểm tra các sản phẩm không phù hợp trong đó có phế phẩm để sửa chữa hoặc loại bỏ chúng. Chất lượng sản phẩm sản xuất ra không được đảm bảo. Nhưng ngày nay quản trị chất lượng hiện đại đòi hỏi người sản suất phải tự kiểm soát công việc của mình. Để làm được điều này người ta sử dụng các công cụ thống kê.

Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

3. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG – Cơ Sở Lý Thuyết Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng 

3.1. Hoạch định chất lượng

Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu, chính sách và các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Giai đoạn hiện nay, hoạch định chất lượng được coi là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu, tác động quyết định tới toàn bộ các hoạt động quản trị chất lượng sau này và là một biện pháp nâng cao hiệu quả của quản lý chất lượng. Hoạch định chất lượng  cho phép:

  • Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn doanh nghiệp theo một hướng thống nhất.
  • Khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn, góp phần giảm chi phí cho chất lượng.
  • Giúp các doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường.
  • Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đặc biệt thị trường thế giới.
  • Tạo ra văn hóa mới, một sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản lý chất lượng của các doanh nghiệp. 

Những nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định chất lượng bao gồm:

  • Xây dựng chương trình, chiến lược và chính sách chất lượng và kế hoạch hóa chất lượng. Chiến lược chất lượng phải dựa trên cơ sở hướng theo khách hàng. Cán bộ quản lý sản xuất cần phải xác định chất lượng sẽ thích ứng với chiến lược tổng quát của doanh nghiệp như thế nào. Trong quá trình xây dựng chiến lược tác nghiệp, cần xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa nhu cầu và khả năng của quá trình. Phát triển và liên kết những mong đợi về chất lượng với những chỉ dẫn của doanh nghiệp, xác định chất lượng mong muốn đối với từng sản phẩm cụ thể, chúng sẽ được đánh giá bằng nhận thức của khách hàng về mức độ đáp ứng mong muốn của sản phẩm.
  • Xác định vai trò của chất lượng trong chiến lược sản xuất. Cách tiếp cận được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc tác nghiệp cần bổ sung cho chiến lược tổng quát của doanh nghiệp.
  • Xác định những yêu cầu chất lượng phải đạt tới ở từng giai đoạn nhất định. Tức là phải xác định được sự thống nhất giữa thõa mãn nhu cầu thị trường với những điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất định với chi phí tối ưu. 

Tiến hành phân tích tác động của các nhân tố đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những nhân tố chủ chốt tác động đến chất lượng sản phẩm. Cán bộ quản lý cần xác định được những nhân tố này. Những yếu tố bên trong đặc biệt quan trọng là con người, công nghệ, phương tiện, nguyên vật liệu. Kĩ năng lao động, nguyên vật liệu và quá trình công nghệ kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ ở một mức độ nhất định. Bởi vậy, phải xem xét các nhân tố trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường bên ngoài. Những nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến lựa chọn mục tiêu chất lượng, là nhu cầu và mong đợi của khách hàng, là đặc điểm, trình độ và xu hướng phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ và cơ chế chính sách của mỗi quốc gia.

3.2. Tổ chức thực hiện chất lượng

Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

  • Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng;
  • Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính…
  • Giúp mọi người hiểu rõ công việc mình phải làm;
  • Tổ chức chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết;
  • Cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi và mọi lúc. 

3.3. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng

Kiểm tra chất lượng là hoạt động đánh giá sự phù hợp thông qua việc đo lường, xem xét, thử nghiệm một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.

Kiểm tra chất lượng là phương pháp phổ biến trong đảm bảo chất lượng của sản phẩm/dịch vụ cung cấp phù hợp với quy định, bằng cách kiểm tra sản phẩm/dịch vụ nhằm sàng lọc và loại bỏ những sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn. 

Kiểm soát chất lượng (tiếng Anh: Quality Control hay viết tắt QC) là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng. Kiểm soát chất lượng là việc kiểm soát các quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ thông qua kiểm soát các yếu tố như con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp, thông tin và môi trường làm việc.

Yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố chính đầu vào, có ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng sản phẩm. Để sản phẩm đầu ra có chất lượng thì nguyên vật liệu đầu vào phải có chất lượng. Yếu tố thiết bị và công nghệ là các yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến sự hình thành chất lượng sản phẩm. Yếu tố con người ở đây bao gồm toàn bộ nguồn nhân lực trong một tổ chức từ lãnh đạo cao nhất đến các nhân viên đều tham gia vào quá trình tạo chất lượng. Tuy nhiên ở đây người ta nhấn  mạnh đến vai  trò  của lãnh đạo và trưởng các phòng, ban, bộ phận, những người chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

* Kiểm soát chất lượng trong sản xuất

Trong sản xuất, kiểm soát chất lượng là một quá trình đảm bảo khách hàng  nhận được sản phẩm không có lỗi và đáp ứng được nhu cầu của họ. Khi quá trình này diễn ra không đúng, nó có thể khiến việc tiêu thụ hàng hóa bị tổn thất nặng nề. 

Những vấn đề nêu trên đã có thể ngăn ngừa được thông qua kiểm soát chất lượng hiệu quả trong sản xuất. Một số công cụ phổ biến được sử dụng để hỗ trợ kiểm soát chất lượng bao gồm:

  • Kiểm soát quy trình bằng thống kê (SPC): giám sát và kiểm soát chất lượng bằng cách theo dõi số liệu sản xuất. Nó giúp các nhà quản lý chất lượng xác định và giải quyết các vấn đề trước khi sản phẩm rời khỏi nhà máy.
  • Six Sigma sử dụng năm nguyên tắc chính để đảm bảo các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và không có lỗi.

Khi được hỗ trợ bởi các công nghệ sản xuất tinh gọn như Total Productive Maintenance (TPM), 5S -Kaizen, hầu hết những vấn đề về lỗi sản phẩm đều được loại bỏ.

* Lợi ích của việc sử dụng kiểm soát chất lượng trong sản xuất

Khách hàng mong đợi và yêu cầu các sản phẩm chất lượng cao. Khi khách hàng nhận được các sản phẩm chất lượng, doanh nghiệp sẽ có được những lợi ích sau:

  • Gia tăng sự trung thành của khách hàng 
  • Duy trì nguồn khách hàng thường xuyên
  • Được giới thiệu thêm nguồn khách hàng mới
  • Duy trì hoặc cải thiện vị thế của bạn trên thị trường
  • Cải thiện độ an toàn
  • Giảm rủi ro nợ
  • Góp phần xây dựng thương hiệu tích cực cho sản phẩm của bạn

Các nhà sản xuất có quy trình kiểm soát chất lượng tại chỗ ít có khả năng phải đối mặt với việc thu hồi sản phẩm hoặc khiến nguồn hàng bị rủi ro từ các sản phẩm không được sản xuất. Chi phí liên quan đến những lần thu hồi này có thể cao. Một số công nghệ sản xuất tinh gọn như TPM sẽ giúp các nhà quản lý sản xuất nâng cao chất lượng, cải thiện chất lượng, loại bỏ khiếm khuyết (lỗi) sản phẩm; từ đó gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 

* Thực hiện không đúng về kiểm soát chất lượng trong sản xuất

Kiểm soát chất lượng trong sản xuất có thể cần một chút “thủ thuật”. Thông thường, nó được thực hiện vào cuối quá trình sản xuất, chỉ bắt lỗi sau khi sản phẩm đã hoàn thiện.

Kiểm soát chất lượng hiệu quả có liên quan nhiều đến 2 cấp độ:

  • Các nhà giám sát quá trình sản xuất và đảm bảo rằng có ít biến động.
  • Các kỹ sư thường xuyên giám sát thiết kế sản phẩm. Khi phát sinh vấn đề thì kịp thời sửa chữa & điều chỉnh.

Bằng cách theo dõi sản phẩm vào cuối quy trình sản xuất cũng như xem xét thiết kế sản phẩm, các công ty có thể giải quyết vấn đề hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

* Vai trò của bộ phận giám sát, quản lý và bảo đảm chất lượng trong sản xuất

Bộ phận này đảm bảo chất lượng sản xuất hợp lý và đảm bảo rằng các sản phẩm cuối cùng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của công ty. Họ có quyền và có trách nhiệm quy định sẽ đặt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm ở chu trình nào, theo phương pháp nào, tiêu chuẩn nào, và dùng phương án gì để kiểm tra sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.

Trong sản xuất, cách tiếp cận đảm bảo chất lượng, như ISO 9001, giúp quản lý và cải tiến nhiều quy trình, bao gồm:

  • Thu mua nguyên liệu thô
  • Mua các thành phần bên thứ ba và tiểu hợp phần
  • Thiết kế và sử dụng thủ tục kiểm tra
  • Tuân thủ quy trình sản xuất
  • Phản hồi với các lỗi sai phạm

Đối với mỗi doanh nghiệp, bảo đảm chất lượng là khác nhau. Tuy nhiên, ISO 9001 hoạt động cho cả doanh nghiệp lớn và nhỏ và có thể được điều chỉnh cho hầu hết mọi nhu cầu. Nó cung cấp phương tiện để tạo ra một chương trình đảm bảo chất lượng lâu dài, đảm bảo rằng mọi thứ, từ nguyên liệu đến các thủ tục kiểm tra có chất lượng cao nhất. Các vấn đề về lỗi, về vi phạm từ chất liệu kém chất lượng đều bị loại trừ.

THAM KHẢO THÊM ⇓⇓⇓⇓⇓⇓⇓

TOP 11 BÀI MẪU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

* Cách thực hiện kiểm soát chất lượng trong sản xuất

Để thực hiện một chương trình kiểm soát chất lượng hiệu quả, đầu tiên hãy tạo và ghi lại cách tiếp cận để kiểm soát chất lượng. Bao gồm:

  • Xác định tiêu chuẩn chất lượng cho từng sản phẩm
  • Chọn phương pháp kiểm soát chất lượng
  • Xác định số lượng sản phẩm / lô hàng sẽ được kiểm tra
  • Xây dựng và đào tạo nhân viên để kiểm soát chất lượng
  • Tạo ra một hệ thống thông tin báo cáo các khuyết tật hoặc các vấn đề tiềm ẩn. – Cơ Sở Lý Thuyết Về Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng Trong Doanh Nghiệp

Tiếp theo, bạn sẽ cần phải tạo ra các tiến trình để xử lý lỗi. Xem xét những điều sau đây:

  • Sẽ loại bỏ hàng loạt các sản phẩm bị lỗi hay không?
  • Sẽ có nhiều thử nghiệm và sửa chữa những vấn đề tiềm tàng không?
  • Liệu sản xuất có bị dừng lại để đảm bảo rằng không có sản phẩm bị lỗi nào được tạo ra?
  • Các phiên bản sản phẩm mới sẽ được xử lý như thế nào?

Cuối cùng, sử dụng một phương pháp như 5-whys để xác định nguyên nhân gốc rễ của lỗi chất lượng, kịp thời thực hiện thay đổi cần thiết và đảm bảo sản phẩm không bị lỗi.

3.4. Điều chỉnh và cải tiến chất lượng

Theo ISO 9000, “ Cải tiến chất lượng là những hoạt động được tiến hành trong toàn tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó.”

Theo Masaaki Imai, “ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng nhằm không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”.

Trong một quá trình sản xuất, chi phí do lãng phí thường chiếm một lượng đáng kể trong chi phí sản xuất. Cải tiến chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm lãng phí.

Vấn đề chất lượng bao gồm 2 lọai:

  • Vấn đề chất lượng cấp tính
  • Vấn đề chất lượng mạn tính

Vấn đề chất lượng cấp tính là vấn đề thỉnh thỏang xảy ra, làm thay đổi hiện trạng hệ thống, cần có giải pháp để phục hồi hiện trạng. Vấn đề chất lượng mạn tính là vấn đề thường xuyên xảy ra, cần có giải pháp để thay đổi hiện trạng, để hệ thống tốt hơn, đó là bài tóan cải tiến chất lượng.

Việc phân biệt vấn đề chất lượng là quan trọng, vì thứ nhất mỗi lọai vấn đề có một cách thức, phương pháp giải quyết vấn đề khác nhau. Vấn đề chất lượng cấp tính được giải quyết bởi các công cụ kiểm sóat chất lượng. Vấn đề chất lượng mạn tính được giải quyết bởi các công cụ cải tiến chất lượng. Thứ đến, vấn đề chất lượng cấp tính thường là vấn đề cấp bách cần được giải quyết ngay, còn vấn đề chất lượng mạn tính thường là vấn đề thường xuyên, không cấp bách, khó giải quyết, và thường được chấp nhận như một vấn đề không thể tránh được.

Một thực tế nguy hiểm là, vấn đề cấp tính thường được ưu tiên giải quyết liên tục mà bỏ quên vấn đề mạn tính là vấn đề gây lãng phí rất lớn. Các tổ chức thường thiếu cơ chế để nhận dạng và lọai bỏ lãng phí hay là thiếu cải tiến chất lượng.

Chất lượng vừa là một cơ hội vừa là thách thức, nhu cầu khách hàng đối với  sản phẩm ngày càng cao, cần không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm. Cải tiến chất lượng là những họat động trong tòan bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất,  tạo thêm lợi ích cho tổ chức, khách hàng. Cải tiến chất lượng là nỗ lực không ngừng nhằm duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm với nguyên tắc sản phẩm sau phải tốt hơn sản phẩm trước và khoảng cách giữa các đặc tính sản phẩm với những yêu cầu của khách hàng ngày càng gỉam.

Các công cụ cải tiến chất lượng:

  • Dự án cải tiến chất lượng
  • Chu trình Deming
  • Kaizen
  • 6 SIGMA

Một số họat động thực hiện để duy trì cải tiến liên tục bao gồm:

  • Sử dụng thông tin từ các nghiên cứu đánh giá để xác định các cơ hội cải tiến.
  • Định hướng cải tiến quá trình theo hiệu quả, hiệu suất, thời gian
  • Theo đuổi các mẫu cải tiến quá trình
  • Ứng dụng các công cụ cải tiến
  • Xây dựng cơ sở dữ liệu cải tiến

4. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Hợp tác kinh tế, trao đổi văn hóa khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Trước tình hình đó, các quốc gia đều tham gia vào một vòng xoáy cạnh tranh khốc liệt, đồng nghĩa với việc mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa/ dịch vụ. Qua đó cho thấy việc đề ra mục tiêu và xác định vai trò của việc quản lý chất lượng sẽ giúp chúng ta nâng cao sức cạnh tranh đúng hướng trong thời kì hội nhập.

* Mục tiêu quản lý chất lượng:

Nhằm đạt được sự phát triển của tổ chức trên cơ sở năng suất – chất lượng – hiệu quả. Việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng cũng như áp dụng và vận hành hệ thống đó phải đạt được hiệu quả của tổ chức với các mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định. Hiệu quả của tổ chức là phải xét ở hiệu quả chung chứ không phải chỉ xét riêng một mặt nào. Hiệu quả chung của tổ chức phải thể hiện được mục tiêu chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngày càng thoả mãn khách hàng, hoạt động phát triển, mở rộng được thị trường, đóng góp với nhà nước, xã hội tăng, đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện, nâng cao, sản xuất gắn với bảo vệ môi trường và thực hiện một sự phát triển bền vững. 

* Vai trò quản lý chất lượng:

Vào những năm cuối thế kỷ XX xu thế giao lưu, hợp tác kinh tế, trao đổi văn hóa khoa học kĩ thuật giữa các quốc gia trên thế giới diễn ra mạnh mẽ. Trước tình hình đó đặt các quốc gia vào một vòng xoáy mang tên cạnh tranh, và nước ta hiện đã là thành viên của nhiều tổ như: APEC, ASEAN, WTO chính vì thế vấn đề cạnh tranh càng diễn ra khốc liệt. Và vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay đó là việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Đây vừa là yêu cầu vừa là nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp và mỗi doanh nghiệp và của mỗi người. Qua đó cho thấy vai trò của việc quản lý chất lượng sẽ giúp chúng ta nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt trong thời kì hội nhập. Một số vai trò quan trọng của việc quản lý chất lượng sản phẩm hiện nay đó là:

+ Quản lý chất lượng có vai trò quan trọng bởi một mặt làm cho chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Đó là cơ sở để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế, uy tín trên thị trường.

+ Sản xuất là khâu quan trọng tạo thêm giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ do đó nếu như việc quản lý chất lượng sản phẩm tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có lợi cho người dùng và giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.

+ Về phía Nhà Nước: việc quản lý chất lượng là nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động.

+ Về phía doanh nghiệp: do tính chất của doanh nghiệp và cơ quan Nhà Nước khác nhau cho nên việc quản trị chất lượng sản phẩm cũng nhằm mục tiêu khác nhau. Với mục tiêu sang lọc các sản phẩm không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu, chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng. 

+ Tăng cường quản lý chất lượng sẽ giúp cho việc xác định đầu tư đúng hướng, khai thác quản lý sử dụng công nghệ, con gnười có hiệu quả hơn. Đây là lý do vì sao quản lý chất lượng được đề cao trong những năm gần đây. Như vậy, về mặt chất hay lượng việc bỏ ra những chi phí ban đầu để đảm bảo chất lượng sản phẩm sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro về sau và hoạt động có hiệu quả hơn.

 Tải Free !!! Tải Ngay !!!  Khóa luận Chất lượng dịch vụ tuyển dụng nhân sự


5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

5.1. Các nhân tố bên ngoài

Tình hình thị trường: Tình hình thị trường tác động đến sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến định hướng xác định sản phẩm thông qua:

+ Thứ nhất là đặc điểm của nhu cầu thị trường, đây là căn cứ để xác định đặc điểm của sản phẩm. Có xác định được đặc điểm của nhu cầu thị trường thì sản phẩm sản xuất ra mới phù hợp với thị trường có như vậy sản phẩm mới dược thị trường chấp nhận.

+ Thứ hai là sự cạnh tranh trên thị trường tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tiến bộ khoa học công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ tác động toàn diện nhất đến chất lượng sản phẩm: khoa học công nghệ tạo khả năng để nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua:

+ Thứ nhất thông qua việc tạo ra được các nguyên vật liệu mới thay thế nguyên vật liệu truyền thống tạo ra đầu vào có chất lượng cao hơn.

+ Thứ hai là tạo ra thiết bị sản xuất mới có khả năng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hơn, có tính chính xác hơn nên tạo ra sản phẩm có thuộc tính chỉ tiêu chất lượng cao hơn.

Cơ chế và chính sách quản lý: cơ chế hoạt động và chính sách  quản lý có   tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp thông qua:

+ Tạo ra môi trường bình đẳng bảo vệ lợi ích của những nhà sản xuất trong việc đầu tư nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm

+ Tạo ra môi trường cạnh tranh, đây là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm

+Tạo ra môi trường thuận lợi để kích thích và định  hướng cho sự phát triển  của doanh nghiệp .

5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp là người trực tiếp tạo ra sản phẩm vì vậy tất cả khâu các giai đoạn của quá trình sản xuất các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất đều có tác động đến chất lượng sản phẩm. Nói đến các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng sản phẩm người ta thường nghĩ đến nguyên tắc 4M

Con người(Men): con người là chủ thể của mọi hoạt động, của quá trình sản xuất vì vậy con người là yếu tố quan trọng trong việc quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua: tay nghề, lòng nhiệt tình, tính sáng tạo…

Máy móc thiết bị (Machinezy): là công cụ phương tiện để tạo ra sản phẩm vì vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào trình độ kĩ thuật và tính đồng bộ của máy móc thiết bị của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu(Materials): là thứ cấu thành sản phẩm nên chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng nguên vật liệu, thời gian cung ứng nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu …

Quản lý( Management): trong doanh nghiệp nếu có 3 điều kiện trên đã tốt mà khâu quản lý kém, sự kết hợp giữa các khâu không tốt thì chất lượng sản phẩm cũng không cao. Vì vậy khâu quản lý cũng có vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm 


TẢI MIỄN PHÍ – Cơ Sở Lý Luận Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng ĐIỂM CAO!!!

TẢI MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY

 


Bài viết Cơ Sở Lý Luận Hoạt Động Quản Trị Chất Lượng trên chỉ là tài liệu tham khảo bổ sung cho bài viết của bạn. Trong quá trình viết nếu khó khăn hãy tìm đến viết báo cáo thuê tốt nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, viết đa dạng các ngành nghề hot, luôn bám sát theo yêu cầu nhà trường, trong quá trình viết bao chỉnh sửa, trọn gói giá sinh viên, xin dấu mộc công ty, còn chờ gì nữa liên hệ ngay Zalo/tele: 0934 573 149 sẽ có nhân viên hỗ trợ bạn ngay, báo giá chi tiết và cam kết bảo mật 100%. 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Contact Me on Zalo