Mục lục
Nội dung Cơ Sở Lý Luận Về Chế Độ Lương Đối Với Người Lao Động được nhiều bạn sinh viên ngành quản trị kinh doanh tìm kiếm, nhầm đáp ứng cho nhu cầu làm bài khóa luận về Chế Độ Lương Đối Với Người Lao Động. Nhưng việc tìm kiếm trở nên khó khăn hơn vì hiện tại tài liệu này rất ích trên internet và để tìm được tài liệu hay, nội dung đúng với bài làm thì không dễ dàng chút nào. Hiểu được khó khăn của bạn nên hôm nay Luận Văn Tốt sẽ gửi đến bạn nội dung bài Cơ Sở Lý Luận Về Chế Độ Lương Đối Với Người Lao Động mới nhất hiện nay mong rằng sẽ giúp bạn hoàn thiện được bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài ra nếu trong quá trình làm bài các bạn cần thêm tài liệu tham khảo hay vì lý do nào đó mà bạn không thể hoàn thành bài làm của mình, các bạn cần một bài khóa luận tốt nghiệp (với mọi đề tài) hoàn chỉnh, được đánh giá cao thì hãy liên hệ với dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Tốt, nhắn tin hoặc gọi Zalo/tele : 0934573149 để được tư vấn miễn phí bạn nhé.
1. Tổng quan về tiền lương
Tiền lương: là số tiền trả cho người lao động một cách cố định thường nhân theo một đơn vị có thời gian có thể là một tháng, một tuần, một quý hoặc một năm. Dạng thù lao này thường được áp dụng cho lao động quản lý, các cấp lãnh đạo và công chức nhà nước.
Với bản chất như vậy tiền lương – một loại giá cả cũng không nằm ngòai những quy luật của nền kinh tế thị trường. Các quy luật đó bao gồm: Quy luật phân phối theo lao động, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu … Chịu tuân theo các quy luật này tiền lương không phải lúc nào cũng phản ánh đúng, chính xác giá trị của hàng hóa sức lao động.
1.2. Bản chất, ý nghĩa và vai trò của tiền lương
1.2.1. Bản chất của tiền lương
Mặc dù “Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động…”, nhưng tiền lương vẫn được nghiên cứu trên hai phương diện: Kinh tế và Xã hội.
– Về mặt kinh tế:
Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao động cung ứng cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hoá sức lao động cho người lao động, người lao động cung ứng sức lao động của mình trong một thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản tiền lương theo thoả thuận từ người sử dụng lao động.
– Về mặt xã hội:
Tiền lương là một khoản thu nhập của người lao động để bù đắp các nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế – xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải được thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp) có tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Ngày nay, khi cuộc sống con người đã được cải thiện, trình độ văn hoá chuyên môn của người lao động được nâng cao không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc lợi người lao động còn muốn được có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực sự kính trọng và làm chủ trong công việc.
1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa to lớn trong doanh nghiệp và người lao động.
– Đối với doanh nghiệp:
+ Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương.
+ Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo lòng trung thành của người nhân viên đối với doanh nghiệp.
+ Tiền lương còn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động rất có hiệu quả (nhờ chức năng đòn bấy kinh tế), tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp đẽ của doanh nghiệp trên thị trường.
– Đối với người lao động:
+ Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ.
+ Tiền lương, ở một mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của người lao động, thể hiện giá trị của người này trong xã hội và gia đình của họ. Từ đó, người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự hào khi có tiền lương cao.
+ Tiền lương còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ doanh nghiệp đối với người lao động đã bỏ sức lao động ra cung cho doanh nghiệp.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các nguyên tắc tiền lương
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Các nhân tố đã ảnh hưởng đến tiền công hay tiền lương của một người lao động được trình bày ở sơ đồ dưới đây
XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Năng Suất Lao Động
Trả công thích đáng cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp. Người ta phải nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công và tiền lương như:
+ Điều kiện kinh tế xã hội;
+ Luật lao động;
+ Thương lượng tập thể;
+ Thị trường lao động;
+ Vị trí địa lý và giá sinh hoạt từng vùng;
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp;
+ Công việc và tài năng của người thực hiện nó…
Tuy nhiên, trong thực tiễn cũng cần phân biệt tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
– Tiền lương danh nghĩa (TLdn): là số tiền mà người lao động nhận trên sổ sách. Tiền lương danh nghĩa này chưa phản ánh đúng mức thực trạng cuộc sống của người lao động. Bởi vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền ở các vùng khác nhau cũng như phụ thuộc vào sự biến động của giá cả, sự lạm phát…
– Tiền lương thực tế (TLtt): được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình. Như vậy tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của người lao động, vì nó kể đến tất cả những nhân tố ảnh hưởng đã kể ra ở trên.
Bộ Luật lao động ở điều 56 đã quy định: “Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế”.
Từ đây, người ta đã so sánh Ldn và Ltt qua chỉ số giá cả như sau:
Chỉ số giá cả (g) | = | Tiền lương danh nghĩa (Ldn) |
Tiền lương thực tế (Ltt) |
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối nói lên sự thay đổi của tổng mức giá cả của các nhóm hàng hóa nhất định trong thời kỳ này so với thời kỳ khác được xem là kỳ gốc. Chỉ số giá bán lẻ hàng tiêu dùng (lương thực, thực phẩm, dịch vụ…) đựơc gọi là chỉ số giá sinh hoạt cứ tăng lên thì tiền lương thực tế sẽ cứ giảm xuống.
2.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
– Trả công ngang nhau cho những người lao động như nhau.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa áp dụng nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như nhau trong cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh. Điều đó bắt đầu từ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, có nghĩa là quy định chế độ tiền lương không nhất thiết phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc.
– Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là một nguyên tắc quan trọng trong khi tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích luỹ.
– Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người lao động và các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi doanh nghiệp.
+ Điều kiện làm việc khác nhau.
+ Sự phân bố khu vực của các nganh nghề khác nhau.
+ Ý nghhĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
– Khuyến khích vật chất và tinh thần trong người lao động tạo động lực phát triển kinh tế.
Con người là một trong những nhân tố cơ bản của năng lực sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều do con người làm chủ, họ giữ vai trò quan trọng.Trong quản lý kinh tế, quản lý con người không thể coi nhẹ nhu cầu nào. Muốn quản lý con người có hiệu quả trong lao động, cần phải nghiên cứu và đáp ứng những nhu cầu thích đáng của họ. Khuyến khích lợi ích vật chất được tổ chức chặt chẽ thông các công cụ về tiền lương, tiền thưởng… và động viên về tinh thấn sẽ góp phần tạo động lực mạnh mẽ trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế. Tuy vậy mọi sự thái quá đều không tốt, nếu lạm dụng biện pháp khuyến khích vật chất sẽ làm giảm hiệu quả của biện pháp.
Bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Chế Độ Lương Đối Với Người Lao Động sẽ không dừng lại ở đây mời các bạn theo dõi hết phần còn lại nhé
3. Tổng quỹ lương
3.1. Khái niệm, thành phần tổng quỹ lương
3.1.1 Khái niệm
Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Hay nói khác đi, tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
3.1.2 Thành phần tổng quỹ lương
* Kết cấu của quỹ tiền lương của doanh nghiệp thường bao gồm các loại sau:
– Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc.
– Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành.
– Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay thiếu vật tư…
– Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ phép theo quy định, nghỉ họp…
– Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ để đi học theo chế độ.
– Tiền lương trả cho CBCNV được điều động đi công tác biệt phái.
– Các khoản phụ cấp theo quy định…
Hiện nay theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước thường xác định tổng quỹ lương chung theo kế hoạch gồm các thành phần sau theo các công thức dưới đây:
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: Vc : Tổng quỹ lương chung theo kế hoạch.
Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
Vbs : Quỹ lương bổ sung theo kế hoạch (phép năm, gnhỉ việc riêng, nghĩ lễ têt, nghỉ theo chế độ phụ nữ…).
Vtg : Quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch (theo quy định của bộ luật lao động).
* Quỹ lương của doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức như sau:
– Theo tính kế hoạch: quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện.
+ Quỹ lương theo kế hoạch là tổng số tiền lương được tính vào thời điểm đầu kỳ kế hoạch. Nó được tính theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và theo kế hoạch sản xuất giao cho doanh nghiệp.
+ Quỹ lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã thực hiện trong kỳ, được tính theo sản lượng thực tế đã thực hiện, trong đó có các khoản không được dự kiến trong khi lập kế hoạch. Các khoản này thường là do phát sinh, hoặc là do thiếu sót trong quá trình tổ chức và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp…
– Theo đối tượng hưởng: quỹ lương của công nhân sản xuất và quỹ lương của công nhân viên khác trong doanh nghiệp.
– Theo tính chất phụ: quỹ lương chính và quỹ tiền lương bổ sung.
+ Quỹ lương chính bao gồm số tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả CBCNV trong doanh nghiệp.
+ Quỹ lương phụ bao gồm số tiền trả cho CBCNV của doanh nghiệp trong thời gian nghỉ việc theo chế độ như: lễ, tết, phép năm…, hoặc nghỉ vì lý do bất thường khác (ví dụ do khâu tổ chức của đơn vị gây ra như thiếu vật tư phải ngừng việc..).
3.2. Các phương pháp xác định tổng quỹ lương
* Xác định quỹ lương năm kế hoạch
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế gắn với trả lương có hiệu quả cao nhất, các doanh nghiệp sẽ xác định nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương:
+ Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
+ Tổng doanh thu (hoăc tổng doanh số).
+ Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền lương).
+ Lợi nhuận.
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiến lương được tính theo công thức sau :
Vkh =[ Lđb x Lmindn x (Hcb + Hpc) + Vgt] x 12
Trong đó:
Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch.
Lđb: Số lao động sản xuất định biên của doanh nghiệp.
Lmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của doanh nghiệp.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương của doanh nghiệp.
Vgt: Quỹ lương khối gián tiếp mà số lao động này được tính trong mức lao động.
Các thông số Lđb; Lmindn; Hcb; Hpc; Vgt được xác định như sau: – Lđb: Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm được xây dựng theo hướng dẫn tại thông tư số 14/LĐTBXH – TT ngày 10/4/1997 của Bộ LĐ – TB và XH.
– Lmindn: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương
Lmindn = Lmin x (1 + K đc)
Trong đó : Lmin là lương tối thiểu nhà nước quy định
(Lmin = 2.920.000).
Kđc : Là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Kđc = K1 + K2
Trong đó: K1: Là hệ số điều chỉnh theo vùng.
K2 : Là hệ số điều chỉnh theo ngành.
– Hcb; Hpc: Xác định theo các hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp của doanh nghiệp.
– Vgt: Xác định theo số lao động gián tiếp mà doanh nghiệp chưa tính trong định mức lao động (nếu doanh nghiệp có).
* Một số phương pháp khác
- Xác định quỹ lương kế hoạch theo đơn giá lương kế hoạch của đơn vị sản phẩm.
Phương pháp này dựa vào số lượng từng loại sản phẩm kỳ kế hoạch và đơn giá tiền lương kế hoạch của từng đơn vị sản phẩm.
Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
n : Số loại sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Xác định quỹ lương kế hoạch theo doanh thu.
Phương pháp này dựa vào doanh thu kế hoạch của doanh nghiệp
Trong đó: Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
Tkh : Doanh thu kế hoạch của sản phẩm thứ i trong kỳ.
K : Tỷ lệ phần trăm tiền lương trong doanh thu của sản phẩm thứ i trong kỳ kế hoạch.
n : Số loại sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Xác định quỹ lương kế hoạch theo tiền lương bình quân và số lao động bình quân.
Phương pháp này dựa vào tiền lương bình quân năm báo cáo, tiền lương bình quân dự kiến kỳ kế hoạch và số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Vkh = Lbq1 x Nld1 = Lbq0 x I1 x Nld1
Trong đó: Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
Lbq1, Lbq0 : Lương bình quân năm dự kiến của kỳ kế hoạch và lương bình quân năm của ký báo cáo.
I1 : Chỉ số lương bình quân giữa kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Nlđ1 : Số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Xác định quỹ lương kế hoạch theo chỉ số sản lượng, chỉ số năng suất lao động.
Trong đó: Vkh : Tổng quỹ lương theo kế hoạch.
Lbq0 : Lương bình quân năm báo cáo.
Inl, Ins : Là các chỉ số sản lượng và chỉ số năng suất lao động giữa kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Nsl1, Nsl0 : là sản lượng của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
NS1,NS0 : Là năng suất lao động của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
*Xác định quỹ lương thực hiện
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao và theo kết quả sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh nghiệp, quỹ tiền lương thực hiện được xác định như sau:
Vth = ( Đg x Csxkd ) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó: Vth : Quỹ tiền lương thực hiện.
Đg : Đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao.
Csxkd : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh nghiệp (theo tổng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận…).
Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) mà chưa tính đến trong đơn giá tiền lương.
Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm.
Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ tính theo số giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
Để hỗ trợ các bạn có thêm tài liệu tham khảo mà không mất nhiều thời gian thì mời bạn xem thêm Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Làm Việc của luận văn tốt bạn nhé
4. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Ngày nay các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, vào điều kiện sản xuất để lựa chọn hình thức trả lương thích hợp, đúng đắn, đầy đủ cho người lao động. Hiện nay có các hình thức trả lương sau :
4.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà người công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy họach chất lượng :
Lsp = ∑ Si x Gi (i = 1,n)
Lsp : Là tiền lương theo sản phẩm (nghìn đồng)
Si : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
Gi : Đơn giá tiền lương một sản phẩm lọai i (nghìn đồng/1 sản phẩm)
n : Số lượng sản phẩm
Hình thức này gồm sáu chế độ :
– Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
– Tiền lương theo sản phẩm tập thể
– Chế độ trả lương khóan
– Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
– Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
– Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
* Ưu và nhược điểm:
– Ưu điểm: Là phương pháp trả lương có tính khoa học, căn cứ vào sản phẩm làm ra của người lao động, có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động, là cơ sở để xác định trách nhiệm của mỗi người, thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tổ chức quản lý.
– Nhược điểm: Việc xây dựng định mức là rất khó; khó xác định được đơn giá chính xác, khối lượng tính tóan phức tạp, dễ chạy theo số lượng không chú ý đến chất lượng.
4.2. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng cho những công việc không tính được kết quả lao động cụ thể, nó được thể hiện theo các thang, bậc lương do Nhà nước quy định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Hình thức này áp dụng chủ yếu cho khu vực hành chính sự nghiệp, những người làm công tác nghiên cứu quản lý, sửa chữa thiết bị, những người làm trong dây chuyền công nghệ nhưng lại không tính được định mức. Trả lương theo thời gian có hai loại :
– Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Là hình thức trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và htời gian làm việc thực tế không tính đến thái độ và kết quả công việc.
– Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Ngoài tiền lương theo thời gian đơn giản, người lao động còn được nhận một khỏan tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư.
Tiền lương trả theo thời gian đơn giản được tính:
Ltt = Lcb x T
Ltt : Tiền lương thực tế người lao động được nhận (nghìn đồng)
Lcb : Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian đơn giản (nghìn đồng/ngày)
T : Thời gian lao động thực tế (ngày)
Trên đây là Cơ Sở Lý Luận Về Chế Độ Lương Đối Với Người Lao Động Mới Nhất hiện nay sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các bạn tìm ra phương hướng cho bài làm của chính các bạn. Nếu còn khó khăn hay cần tư vấn thêm về bài làm thì đừng ngần ngại hãy gọi ngay với dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Tốt sẽ hỗ trợ các bạn giải quyết khó khăn nhé.