Mục lục
Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng Thương Mại giành cho các bạn sinh viên, học viên ngành tài chính ngân hàng đang làm luận văn thạc sĩ tốt nghiệp, nội dung bài viết cho các bạn cái nhìn tổng quan về tín dụng ngân hàng, nghiệp vụ cho vay tín chấp và các bước của quy trình cho vay tín chấp. Nếu các bạn cần thêm bài mẫu hay tài liệu tham khảo thì liên hệ với dịch vụ viết luận văn thạc sĩ, khóa luận , tiểu luận, báo cáo…của Team Luận Văn qua Zalo : 0934573149 để được tư vấn.
1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên – Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,…
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động truyền thống chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM. Các nhà nghiên cứu cho rằng các khoản cho vay chiếm tới 60% tài sản của Ngân hàng và đem lại 55 – 70% lợi nhuận của Ngân hàng.
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:

(Nguồn: Giáo trình tiền tệ – Ngân hàng, TS. Nguyễn Đăng Dờn)
Để hiểu rõ bản chất của tín dụng Ngân hàng, chúng ta cần xem xét quá trình vận động của tín dụng qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay.
Ở đây vốn được chuyển từ Ngân hàng sang người đi vay. Xét về bản chất, khi đi vay giá trị của vốn tín dụng Ngân hàng giống với việc mua bán các hàng hóa thông thường.
- Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất.
Ở giai đoạn này, vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dung của người đi vay.
- Giai đoạn 3: Hoàn trả tín dụng.
Đây là giai đoạn kết thúc của một vòng tuần hoàn tín dụng. Khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng của người vay trả lại cho Ngân hàng.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân hoặc doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2. Bản chất và chức năng của tín dụng
Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian, như ngân hàng, HTX tín dụng, Công ty Tài chính…
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung gian chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn tiền tệ của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác chúng phân phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân và một phần cho kho bạc Nhà nước.
Giữa phân phối qua tín dụng và phân phối qua Ngân sách có những điểm khác nhau: Đối với tín dụng phân phối trên cơ sở hoàn trả, phân phối vốn liên quan đến thu nhập quốc dân, và tổng sản phẩm xã hội, phân phối chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong khi ngân sách phân phối vốn mang tính chất cấp phát, phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân và phân phối chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất.
Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá (tiền không đủ giá).
Trong thời kỳ đầu lưu thông là hoá tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm này, các ngân hàng đã bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu tiền giấy phát hành trên cơ sở có dự trữ quí kim (vàng), nhưng dần dần tiền giấy phát hành vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng.
Ngày nay ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do ngân hàng tạo ra gồm:
+ Tiền tệ: Tiền giấy và tiền kim loại không đủ giá trị.
+ Bút tệ (chúng ta sẽ đề cập ở phần sau).
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh hơn và do vậy, hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Có thể nói sẽ là không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn hoặc không đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn.
Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng dã chỉ rõ “để công nghiệp hoá – hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..”.
Nếu ta khẳng định quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện được những tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng đem lại hiệu quả với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển, kinh tế thì trước hết là phải có vốn (vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ chức có đủ thẩm quyền, có chức năng huy động và tập trung) trước khi đem sử dụng.
Ở bất kỳ quốc gia nào thì cũng có hai tổ chức thực hiện công việc này là tổ chức tài chính (quỹ tài chính) và tổ chức tín dụng.
Song chủ yếu là tài chính tín dụng. Vì Các Mác đã có câu viết “một mặt ngân hàng (tài chính tín dụng) là sự tập trung tự bán tiền tệ của những người có tiền cho vay, mặt khác đó là sự tập trung những người đi vay. Vậy Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng đã đóng vai trò quan trọng từ buổi sơ khai đến mô hình ngân hàng hiện đại ngày nay. Với khái niệm ấy đối với riêng trong lĩnh vực tín dụng là một vấn để vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Có thể khái quát qua thực tiễn cho thấy hiệu quả của tín dụng ngân hàng – tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế tác động tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kih tế thị trường. Nó góp phần quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, chống lạm phát tiền tệ.
Ý nghĩa để trở thành hiện thực. Khi vốn tín dụng ngân hàng thể hiện chức năng và vai trò của bản thân thì phát triển kinh tế trong bất kỳ lĩnh vực nào của sự nghiệp phát triển kinh tế đều đem lại những hiệu quả nhất định góp phần không nhỏ để thực hiện thắng lợi đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.4 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Nói về các hình thức tín dụng, sẽ có một số tiêu thức đưa ra và dựa vào đó tín dụng sẽ được phân chia:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng có:
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng có:
- Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố định
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng có:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Tín dụng tiêu dùng
- Căn cứ vào chủ thể của tín dụng có:
- Tín dụng nhà nước
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng ngân hàng

XEM THÊM : Luận Văn Chất Lượng Tín Dụng Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng
2. Tổng quan về nghiệp vụ Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng Thương Mại
2.1 Khái niệm cho vay tín chấp
Theo định nghĩa của PGS.TS Mai Văn Bạn (2010 : “Cho vay tín chấp là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Tổ chức tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của Khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng trong sử dụng vốn vay và trả nợ gốc lãi”
Như vậy có thể hiểu là: cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc, lãi và được bảo dảm bằng sự tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp
Theo Nghị Định 85/2003/NĐ-CP ngày 25/10/2003 của Chính phủ thì những khách hàng vay tín chấp phải có đủ những điều kiện sau đây:
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ khả thi hiệu quả đúng với quy định của pháp luật
- Có khả năng tài chính để trả nợ vay
Từ khái niệm trên ta thấy rằng cho vay tín chấp có tài sản bảo đảm chính là sự tín nhiệm giữa người cho vay ( ngân hàng, tổ chức tín dụng) và người vay. Do đó, việc thực thi các chính sách cho khách hàng vay vốn tín chấp đã tạo ra được sự liên kết vô hình giữa ngân hàng và khách hàng khiến cho các khách hàng trở nên trung thành hơn và hợp tác hơn.
Bởi vì cho vay tín chấp là hoạt động sinh lời lớn song rủi ro cao nhất cho NHTM nên để có một món cho vay đạt chất lượng thì các NHTM thường đưa ra một quy trình phân tích khách hàng chặt chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng thường cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay. Đó chính là quá trình phân tích trước và trong khi cho vay. Mục tiêu của phân tích cho vay là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Nội dung của phân tích cho vay là thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định những nội dung như: uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng thanh toán của người vay v.v. trong quá khứ, hiện tại và tương lai và hiệu quả của dự án v.v.
2.2 Đặc điểm cho vay tín chấp
Cho vay tín chấp đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ là một hoạt động rất rủi ro nhưng lại đang được chú trọng phát triển, nhất là trong bối cảnh các sản phẩm truyền thống đang ngày càng bão hòa. Cho vay tín chấp có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau:
- Quy mô khoản vay nhỏ: hầu hết các khoản cho vay tín chấp của khách hàng doanh nghiệp có quy mô nhỏ và khối lượng cũng không lớn lắm, do cho vay để đáp ứng nhu cầu bù đắp thiếu hụt vốn của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian ngắn, số lượng các khoản vay cũng không lớn bởi khoản vay này được ngân hàng duyệt dựa vào sự uy tín của khách hàng. Do đặc thù của khoản cho vay đã giới hạn số lượng của các khoản Tuy nhiên, đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nhiều, nhu cầu sử dụng vốn đa dạng nên khoản cho vay này đôi khi cũng có những bước chuyển biến đáng kể.
Thời hạn cho vay của loại hình này cũng rất ngắn thường là không quá 36 tháng với mục đích là mua sắm tài sản cố định và không quá 12 tháng nếu cho vay bổ sung vốn kinh doanh hoặc cho vay thấu chi hay thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm.
- Mục đích cho vay: nhằm phục vụ nhu sản xuất kinh doanh nhỏ hoặc bù đắp chi phí về vốn và các hoạt động khác trong quá trình sản suất kinh doanh như mua sắm, xây dựng sửa chữa tài sản cố định v. Do đó, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và chu kỳ quay vòng vốn của doanh nghiệp đó.
- Rủi ro đối với cho vay tín chấp cao: cho vay tín chấp KHDN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng doanh nghiệp vay vốn có thể có sự biến động về tình hình sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình hình kinh tế tài chính v..Đặc biệt ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên sự tin tưởng của cả đôi bên và không có tài sản đảm bảo cũng như bảo đảm nào nếu rủi ro sảy ra ngân hàng có khả năng mất vốn hoàn toàn. Ngoài ra, để có được khoản vay có nhiều doanh nghiệp giấu các thông tin về tình hình tài chính cũng như làm giả về nguồn thu nên loại hình vay này rất dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do đó các ngân hàng thường xem xét rất kỹ lưỡng trong quá trình thẩm định và trước khi đồng ý ký kết hợp đồng.
- Lãi suất cho vay cao: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất Do vậy, lãi suất cho vay tín chấp thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.
Từ trước đến nay, cho vay tín chấp vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận tương đối cao. Điều đó có nghĩa là hoạt động này có thể bù đắp một phần khá lớn chi phí huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay tín chấp mới không mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ doanh thu, doanh thu này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có uy tín cao, có phương án kinh doanh khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, nhân sự ổn định và ngân hàng quản lý dòng tiền chặt chẽ cho từng món vay những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay và tính lãi.
- Hạn mức cho vay tín chấp KHDN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng Hạn mức cho vay tín chấp được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu vốn của doanh nghiệp, số vốn tự có của doanh nghiệp, sự uy tín của doanh nghiệp. Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa mức độ tín nhiệm hoặc nhu cầu vay hợp lý phù hợp với từng quy định về sản phẩm của hình thức vay đó. Đối với hình thức cho vay tín chấp KHDN thì hạn mức vay này thường thấp hơn và phụ thuộc vào tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
2.3 Các quy định về hoạt động cho vay tín chấp
Thực tế cho thấy việc đánh giá một khoản cho vay tín chấp KHDN là không hề đơn giản, điều này xuất phát từ nguyên nhân rủi ro của loại hình vay này khá cao nên cần có một quy trình vay để hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Ưu điểm của quy trình cho vay tín chấp :
- Do vay tín chấp không có tài sản bảo đảm nên không có bước định giá tài sản bảo đảm trong quy trình vay: Khách hàng không cần nộp hồ sơ về tài sản, không mất thời gian chờ đợi định giá tài sản, không mất phí định giá tài sản bảo đảm.
- Không có bước thẩm định tài sản bảo đảm: Ngân hàng chỉ cần thẩm định năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng và mục đích sử dụng vốn của khách hàng để cấp hạn mức cho Không cần thẩm định tài sản bảo đảm cũng như dựa vào tài sản bảo đảm để cấp hạn mức.
- Thêm bước xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có thể nói là rất quan trọng trong quy trình cho vay tín chấp vì dựa vào xếp hạng tín dụng ngân hàng có thể thẩm định khách hàng 1 cách nhanh chóng, giảm thiểu thời gian trong quy trình
Nhược điểm của quy trình cho vay tín chấp:
- Do chỉ căn cứ vào kết quả xếp hạng và chấm điểm tín dụng, ngân hàng có thể từ chối ngay cấp tín dụng cho khách hàng mà chưa thẩm định. Việc này có thể dẫn đến bỏ sót các khách hàng tốt đủ điều kiện vay nếu như hệ thống chấm điểm và xếp hạng của ngân hàng không chính xác.
- Trong quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn tín chấp do không có bước đi thẩm định tài sản nên hầu như cán bộ thẩm định không trực tiếp đi thẩm định khách hàng mà thường chỉ dựa trên hồ sơ cung cấp. Trong trường hợp cán bộ thẩm định có nghi ngờ gì về hồ sơ mới ra quyết định đi thẩm định trực tiếp khách hàng. Việc này cũng dẫn đến một số rủi ro về chất lượng món vay trong trường hợp khách hàng và cán bộ cung cấp hồ sơ câu kết làm giả giấy tờ.
3. Các Bước Quy trình Về Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng Thương Mại
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay tín chấp
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng trong quá trình thu thập thông tin và hồ sơ, làm rõ với Khách hàng việc phải khai báo đầy đủ, chính xác và xác thực tất cả các thông tin yêu cầu; Đảm bảo những thông tin cần thiết trên Giấy đề nghị vay vốn phải được Khách hàng điền đầy đủ, chính xác và xác thực; Đảm bảo thực hiện tra cứu thông tin điểm tín dụng (CIC) của Khách hàng là chính xác; Đối chiếu và kiểm tra kỹ tính xác thực để đảm bảo giấy tờ chuyển đến bộ phận khác không bị giả mạo.
Bước 2 : Chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Xếp hạng tín dụng là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà các ngân hàng thương mại đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Tùy thuộc vào các ngân hàng đều có hệ thống đánh giá xếp hạng tín dụng riêng nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức độ mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai v.v.
Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn là việc ngân hàng đánh giá năng lực tài chính, tình hình tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai. Căn cứ vào kết quả xếp hạng, ngân hàng có thể từ chối ngay những khách hàng có mức điểm thấp, dành nhiều thời gian, nhân lực để tiếp tục thẩm định các khách hàng vay đạt mức điểm yêu cầu. Vì thế sử dụng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức và mang lại lợi ích cho ngân hàng và còn là căn cứ để ngân hàng đưa ra các quyết định cấp tín dụng mới bổ sung cho các khách hàng tốt hay “ cảnh báo sớm” để có biện pháp kịp thời đối với các khách hàng có hạng tín nhiệm thấp.
Bước 3: Thẩm định tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay, quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau: Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng; Thực hiện thẩm định tính chính xác, xác thực của hồ sơ và đánh giá các điều kiện cấp tín dụng theo đúng các nội dung theo quy định và chính sách tín dụng của ngân hàng; Trong trường hợp hồ sơ cung cấp không đầy đủ rõ ràng theo đúng quy định, cán bộ thẩm định có trách nhiệm yêu cầu cán bộ bán hàng bổ sung hồ sơ/ giải trình rõ; cuối cùng trình bày một cách đầy đủ, chính xác kết quả của việc thẩm định, phân tích tín dụng và đưa ra ý kiến đề xuất trong tờ trình.
Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng đơn vị kinh doanh xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo sẽ được trình lên trung tâm xử lý tín dụng xét duyệt, quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần thiết (ví dụ như đối với các khoản vay lớn), trung tâm xử lý tín dụng có thể yêu cầu một bộ phận khác tái thẩm định hồ sơ vay hoặc đi thực địa. Sau đó, khi hồ sơ vay vốn được chấp thuận, đại diện ngân hàng sẽ gặp trực tiếp khách hàng để kí kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng bao gồm: Mục đích sử dụng vốn vay, quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm bảo, điều kiện thanh toán, các điều kiện khác.
Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Hợp đồng tín dụng đã được ký kết và được cấp có thẩm quyền ký duyệt, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng tương ứng với số tiền đã được ký kết trong hợp đồng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trìnhsử dụng vốn vay của doanh nghiệp có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không v.v. Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng, nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo, ngược lại thì chất lượng khoản cho vay bị đe dọa.
Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Đây là bước cuối cùng của quy trình Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng đối với khách hàng doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác định các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nhưng trong một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không được hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ, đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho thấy các trục trặc trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất quan trọng giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới để đảm bảo thu hồi khoản cho vay.
Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu song khách hàng vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi nợ, bao gồm phong toả tài khoản, tước đoạt các khoản tiền gửI
Bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Cho Vay Tín Chấp Tại Ngân Hàng Thương Mại là bài mẫu với nội dung hay mà mình muốn gửi đến các bạn, giúp các bạn có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình làm bài. Tuy nhiên nếu các bạn có khó khăn trong việc tìm kiêm đề tài hay triển khai nội dung cho bài làm của mình thì gọi Zalo : 0934573149 hoặc teamluanvam.com để nhận dịch vụ viết luận văn thạc sĩ trọn gói bạn nha!!!!