Mục lục
Có phải bạn đang tìm nội dung Cơ Sở Lý Luận Về Đấu Thầu Xây Lắp Công Trình Giao Thông? Nhưng việc tìm kiếm của các bạn có phải rất vất vả và mất nhiều thời gian? vì hiện tại tài liệu này rất ít trên internet. Dù thế nhưng bạn cũng đừng quá lo lắng, Luận Văn Tốt đã bỏ nhiều thời gian sưu tầm và soạn thảo bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Đấu Thầu Xây Lắp Công Trình Giao Thông để chia sẻ đến các bạn. Đây là bài viết tâm đắc của chúng tôi vì nội dung bài viết có thể đáp ứng được cho bài luận văn tốt nghiệp Về Đấu Thầu Xây Lắp Công Trình Giao Thông, vậy ngay bây giờ mời bạn cùng Luận Văn Tốt theo dõi nhé.
Bên cạnh việc cung cấp cho các bạn những tài liệu có giá trị tại website của Luận Văn Tốt, thì Luận Văn Tốt còn hỗ trợ các bạn viết luận văn thạc sĩ. Hãy nhắn tin hoặc điện ngay Zalo/tele : 0934573149 để được báo giá.
1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp công trình giao thông
1.1. Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây lắp
* Đấu thầu
– Khái niệm đấu thầu
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”
Theo quy định này có thể thấy đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
– Đặc điểm đấu thầu
Từ khái niệm về đấu thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu năm 2013 có thể thấy đấu thầu có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, đấu thầu là một hoạt động thương mại, theo đó bên dự thầu là các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và mục tiêu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời thầu xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với các điều kiện tốt nhất cho họ.
Thứ hai, là giai đoạn tiền hợp đồng. Có thể thấy đấu thầu không phải là một hoạt động độc lập mà là một giai đoạn trong cả một quá trình, theo đây hoạt động đấu thầu diễn ra khi con người có nhu cầu mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ nhằm giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất, sau khi hoạt động đấu thầu kết thúc, các bên sẽ ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình.
Thứ ba, về chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu. Theo Luật thương mại 2005 hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không phải là hoạt động qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu. Theo pháp luật về đấu thầu 2013 quy định về tổ chức đấu thầu bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư.
Thứ tư, về hình thức. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Thứ năm, giá của gói thầu. Được đưa ra bởi bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khẳ năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.
– Phân loại đấu thầu
Xét theo nội dung đấu thầu thì có thể phân loại đấu thầu thành 3 loại: đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm hàng hóa, đấu thầu xây lắp.
+ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn là quá trình tuyển chọn các nhà tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
Nhà thầu tham gia đấu thầu tuyển chọn tư vấn là các nhà thầu tư vấn, tham gia đấu thầu để cung cấp các sản phẩm của dịch vụ tư vấn, nó bao gồm các hoạt động sau:
Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án bao gồm: Lập, đánh giá, báo cáo quy họach; Tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án: bao gồm những công việc sau: Khảo sát, lập thiết kế, lập tổng dự toán; Lập hồ sơ mời thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu; Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị
Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác
+ Đấu thầu mua sắm hàng hóa
Đấu thầu mua sắm hàng hóa là phương thức đấu thầu nhằm tuyển chọn nhà cung cấp hàng hóa, thiết bị công nghệ phù hợp, đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư. Tham gia đấu thầu mua sắm hàng hóa là các nhà thầu cung cấp, họ tham gia đấu thầu, nhận các gói thầu để cung cấp hàng hóa, bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn, ví dụ dịch vụ vận chuyển, kiểm dịch.
+ Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là phương thức đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn. Tham gia đấu thầu xây lắp là các nhà thầu xây lắp, tùy từng dự án khác nhau mà nhà thầu tham dự phải đáp ứng được những điều kiện nhất định.
* Đấu thầu xây lắp
– Khái niệm
Đấu thầu xây lắp được hiểu là hình thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu để thực hiện những công việc xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
Thực chất của đấu thầu xây lắp là việc áp dụng phương pháp xét hiệu quả thực tế trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh giữa các đơn vị tham gia đấu thầu trên cùng một phương diện (như kỹ thuật, uy tín của đơn vị tham dự đấu thầu, tài chính…) để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng để thực hiện gói thầu.
Cơ Sở Lý Luận Về Đấu Thầu Xây Lắp Công Trình Giao Thông thì bản chất đấu thầu xây lắp cũng giống như hoạt động mua bán nhưng điểm khác biệt là đấu thầu xây lắp có một người bán và có nhiều người mua, người bán được gọi là chủ đầu tư, người mua được gọi là các nhà thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu theo nhiều tiêu chí khác nhau như năng lực thực hiện công việc của chủ đầu tư. Nếu như trước đây việc lựa chọn nhà thầu phụ thuộc nhiều vào giá mà người mua đưa ra tuy nhiên cho đến nay mức giá không ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà thầu, mà chủ yếu là xét đến yếu tố kỹ thuật, năng lực của nhà thầu, còn mức giá các bên có thể thương lượng sau đó.
Có thể thấy việc lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực giúp cho công việc của chủ đầu tư được hoàn thành một cách hiệu quả, mang lại kết quả như chủ đầu tư yêu cầu. Trong một công trình xây dựng có rất nhiều công đoạn, do đó chủ đầu tư có thể tổ chức đấu thầu đối với từng giai đoạn. Tuy nhiên nhà thầu chính có thể giao một phần công việc của hợp đồng đấu thầu cho các nhà thầu phụ, nhà thầu phụ này cũng phải có đầy đủ năng lực trong xây lắp, có thể thực hiện tốt phần việc mà nhà thầu chính giao cho, việc này cần phải có sự chấp nhận của chủ đầu tư, nhà thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính trong hợp đồng đấu thầu cho nhà thầu phụ khác.
Việc lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu xây lắp phải đảm bảo các điều kiện:
+ Đáp ứng được yêu cầu công việc
+ Đáp ứng được yêu cầu khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
+ Nhà thầu được lựa chọn phải có đủ điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực ngành nghề xây dựng
– Đối tượng áp dụng đấu thầu xây lắp
Được quy định cụ thể tại Điều 1 Luật Đấu thầu 2013, theo đây:
Đối với các gói thầu thuộc dự án bao gốm:
+ Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập
+ Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
Đối với các gói thầu không thuộc dự án bao gồm:
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước
+ Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
+ Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước
+ Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập
1.2 Khái niệm, đặc điểm công trình giao thông
– Khái niệm công trình giao thông
Công trình giao thông là một trong những phân loại của công trình xây dựng do Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Bộ Xây dựng quản lý. Mỗi loại công trình giao sẽ bao gồm các công trình lớn nhỏ và những tiêu chí quy định để phân cấp công trình giao thông.
Theo Mục IV Phụ lục I Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, theo đó công trình giao thông bao gồm:
+ Công trình đường bộ
+ Công trình đường sắt
+ Công trình cầu
+ Công trình hầm
+ Công trình đường thủy nội địa
+ Công trình hàng hải
+ Công trình hàng không
– Đặc điểm công trình giao thông
Từ khái niệm về công trình giao thông có thể đưa ra một số đặc điểm:
Thứ nhất, công trình giao thông là những hàng hóa công cộng cần khối lượng rất lớn vốn đầu tư. Các công trình này là những sản phẩm, phương tiện mang tính xã hội, được cả xã hội cùng sử dụng mà không phải của riêng tổ chức hay cá nhân nào. Do tính đặc thù về lượng vốn đầu tư rất lớn nên vượt ngoài khả năng của các tư nhân, ngoài ra việc đầu tư vào các công trình giao thông như cầu cống, đường đi thường không thu hồi được vốn do vậy mà chủ đầu tư công trình giao thông thường sẽ là Nhà nước. Đây là một đặc điểm chi phối chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông vì đầu tư xây dựng các công trình giao thông vốn Nhà nước có khối lượng công việc lớn nên viẹc ai trúng thầu sẽ được hưởng khoản lợi lớn từ phía Nhà nước. Chính vì vậy có thể thấy do đặc điểm này của công trình giao thông mà Nhà nước cần đưa ra những quy định thích hợp để có cách quản lý phù hợp trong hoạt động xây dựng công trình giao thông.
Thứ hai, chất lượng của công trình giao thông phụ thuộc nhiều vào điều kiện, môi trường tự nhiên. Điều kiện tự nhiên được đề cập bao gồm các yếu tố như thời tiết, khí hậu, địa chất, địa hình nơi thực hiện công trình giao thông cầu cống, đường đi. Việc nghiên cứu cũng như tìm hiểu về điều kiện, môi trường tự nhiên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình giao thông.
Thứ ba, xây dựng công trình giao thông phải chịu những rủi ro rất cao cho cả hai bên mời thầu và nhà thầu. Đối với bên mời thầu, do ảnh hưởng của thiên tai bất khả kháng có thể phải cùng gánh chịu thiệt hại cùng với nhà thầu, còn bên nhà thầu sẽ phải chịu thêm phí xây dựng hay những bất lợi khác trong trường hợp điển hình như sự xuất hiện của những sự cố bất ngờ trong lòng đất, dòng sông ngầm gây ảnh hưởng tới công trình. Do đó trước khi nhận thầu càn phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng để tránh xảy ra những rủi ro trong quá trình thực hiện công việc.
Thứ tư, các công trình giao thông mới ở nước ta hiện nay chủ yếu thường gắn liền với hệ thông giao thông đã được xây dựng trước đây, do đó công tác giải phóng mặt bằng đang được Nhà nước và xã hội quan tâm do ảnh hưởng của những công trình này tới tiến trình thực hiện cũng như cản trở làm chậm tiến độ của các công trình giao thông mới. Do đó trước khi tiến hành thực hiện xây dựng công trình giao thông, cần xây dựng rõ kế hoạch về giải phóng mặt bằng một cách cụ thể để việc thực hiện công tác xây dựng công trình giao thông diễn ra một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất.
1.3 Khái niệm, đặc điểm đấu thầu xây lắp công trình giao thông
– Khái niệm đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Tuy pháp luật vẫn chưa có quy định chính xác về thế nào là đấu thầu xây lắp công trình giao thông nhưng căn cứ theo khái niệm về đấu thầu xây lắp và khái niệm công trình giao thông có thể hiểu đấu thầu xây lắp công trình giao thông là: “Đấu thầu xây lắp công trình giao thông là phương thức đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc xây dựng và lắp đặt các công trình giao thông như cầu cống, đường đi và lắp đặt trang thiết bị hỗ trợ giao thông cho các công trình giao thông đó thông qua đấu thầu cạnh tranh giữa các nhà thầu. Tham gia đấu thầu xây lắp công trình giao thông là các nhà thầu xây lắp, tùy từng dự án khác nhau mà nhà thầu tham dự phải đáp ứng được những điều kiện nhất định do bên mời thầu đặt ra để xây dựng và lắp đặt các công trình giao thông.”
Có thể thấy đấu thầu xây lắp công trình giao thông tập trung vào đối tượng là các công trình giao thông như cầu, cống, đường xá, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt… Đấu thầu xây lắp công trình giao thông có mối liên hệ mật thiết với các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa và tuyển chọn tư vấn trong lĩnh vực đấu thầu. Theo đây có thể thấy việc lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện để thực hiện những yêu cầu bên mời thầu đưa ra là một việc quan trọng giúp chủ đầu tư hoàn thành một cách có hiệu quả công việc mà mình yêu cầu.
– Đặc điểm của đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Thứ nhất, đấu thầu xây lắp công trình giao thông là một công cụ quản lý hữu hiệu của Nhà nước trong hoạt động xây dựng các công trình giao thông. Để được thầu một công trình giao thông, các bên dự thầu phải cạnh tranh để chứng minh được khả năng của mình để trở thành nhà thầu thực hiện công trình. Tuy nhiên trong quá trình cạnh tranh có thể phát sinh nhiều sai sót, bất cập do đó dẫn đến sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, do vậy để điều tiết, giám sát quá trình cạnh tranh, việc ban hành các quy chế về đấu thầu sẽ giúp Nhà nước quản lý các hoạt động đó, cuộc đấu thầu được tiến hành theo đúng định hướng, quỹ đạo của nó và xử lý triệt để những vướng mắc phát sinh.
Thứ hai, đấu thầu xây lắp công trình giao thông phát huy được tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt của các nhà thầu trong việc thực hiện các công việc xây dựng công trình giao thông, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng cường các mối quan hệ hợp tác với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế để tạo nên sức mạnh để tăng xác suất trúng thầu của các nhà thầu.
Thứ ba, đấu thầu xây lắp công trình giao thông là công cụ nâng cao niềm tin của xã hội vào sức mạnh của Nhà nước, sự công bằng, minh bạch trong các hoạt động xây dựng, mua sắm. Việc thực hiện một cách đúng đắn quy chế đấu thầu trong các cuộc thầu sẽ nâng cao niềm tin của các doanh nhân trong nước và quốc tế, của người dân vào bộ máy công quyền và tính nghiêm minh của luật pháp trong các giao dịch kinh tế.
2. Pháp luật về đấu thầu xây lắp công trình giao thông
2.1. Nguyên tắc đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Cơ Sở Lý Luận Về Đấu Thầu Xây Lắp Công Trình Giao Thông là quá trình đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng, các chủ thể tham gia cần tuân theo một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo hoạt động đấu thầu diễn ra một cách công khai, minh bạch, đáp ứng được yêu cầu của các bên tham gia đấu thầu. Các nguyên tắc bao gồm:
– Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang bằng
Đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh, theo đó các chủ đầu tư sẽ chủ động tìm ra những nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của mình, tuy nhiên việc cạnh tranh vẫn phải đảm bảo thực hiện trên nguyên tắc công bằng, thể hiện ở mỗi gói thầu phải có sự tham gia của một số lượng nhà thầu nhất định có năng lực, đủ để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Những điều kiện đưa ra và những thông tin mà bên mời thầu cung cấp cho các nhà thầu luôn phải đảm bảo tính công bằng, bình đẳng về cơ hội cho các nhà thầu. Theo quy định các nhà thầu tham gia cũng phải “độc lập về tổ chức, không phụ thuộc vào một cơ quan quản lý về tài chính đối với chủ đầu tư của dự án và với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu”[1].
– Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Theo nguyên tắc này các nhà thầu cần phải được cung cấp đầy đủ các thông tin từ bên mời thầu, các thông tin cần phải được chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hóa dịch vụ cần cung ứng và tiến độ, điều kiện thực hiện, ngoài ra nếu có những sửa đổi bổ sung thì bên mời thầu cũng cần phải cung cấp thông tin cho tất cả các nhà thầu tham dự. Danh mục các tài liệu cần thiết phải được nêu rõ để bên dự thầu chuẩn bị. Việc thông báo mời thầu cũng như mở thầu phải được thực hiện công khai theo quy định pháp luật, các nhà thầu tham gia đấu thầu phải được mời tới dự mở thầu. Ngoài ra những nội dung của từng hồ sơ dự thầu cũng phải công bố công khai ngay khi mở thầu và được ghi vào biên bản mở thầu.
– Nguyên tắc đánh giá khách quan công bằng
Theo nguyên tắc này có thể thấy cạnh tranh công bằng là tiêu chí hàng đầu trong đấu thầu, theo đó các hồ sơ dự thầu đều phải được một hội đồng có đủ năng lực, kinh nghiệm và tư cách xem xét, đánh giá một cách khách quan, công bằng với cùng một tiêu chuẩn như nhau. Bên cạnh đó các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải được công bố trước trong hồ sơ mời thầu và trong quá trình xét thầu bên mời thầu không được tự ý thay đổi. Việc chấp nhận hay từ chối thầu phải được trả lời bằng văn bản nếu có yêu cầu của nhà thầu.
– Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu
Do đặc trưng của đấu thầu là tính cạnh tranh nhằm mục đích trở thành người cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho bên mời thầu do đó mà việc bảo mật các thông tin đấu thầu phải được coi là một nguyên tắc không thể xâm phạm. Theo quy định tại Điều 223 Luật Thương mại 2005 Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu; Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.
– Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Việc cam kết quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đấu thầu là điều bắt buộc các bên tham gia phải thực hiện trách nhiệm của mình, tuy nhiên trong quá trình đấu thầu có thể xảy ra những nguyên nhân khách quan hay chủ quan làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tham gia. Do đó Luật Đấu thầu 2013 có quy định cụ thể về vấn đề bảo đảm dự thầu trong đấu thầu. Theo đó bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nguyên tắc này bảo đảm cho bên dự thầu nỗ lực thực hiện trách nhiệm của mình và bên mời thầu tránh khỏi những rủi ro.
XEM THÊM : Luận Văn Thạc Sĩ Luật An Toàn Giao Thông
2.2 Hình thức đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Theo quy định tại các điều từ Điều 20 đến Điều 27 Luật Đấu thầu 2013, có 08 hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:
Thứ nhất, Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực.
Thứ hai, Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu. Hình thức đấu thầu hạn chế có ưu điểm như giới hạn được số lượng hồ sơ dự thầu giúp việc đánh giá hồ sơ dự thầu được hiệu quả hơn và ít tốn kém hơn, nhưng cũng có một số nhược điểm riêng của nó.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Thứ ba, Chỉ định thầu
* Điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu:
– Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án.
– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
– Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.
– Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.
– Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu hệ thống mạng đấu thầu đấu thầu quốc gia.
* Đối với trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn, các gói thầu nằm trong hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Thứ tư, Mua sắm trực tiếp
Theo quy định tại Điều 24. Mua sắm trực tiếp của Luật đấu thầu 43/2013/QH13 có hướng dẫn đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự về nội dung, quy mô và tính chất thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có thể xem xét áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp. Nhà thầu được lựa chọn áp dụng hình thức này phải là nhà thầu đã trúng thầu với gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã thực hiện hợp đồng hàng hóa tượng tự này trước đó. Có thể coi đây là một hình thức lựa chọn nhà thầu nhanh, gọn giúp bên mời thầu, chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn bảo đảm được hiệu quả kinh tế.
Thứ năm, Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh là hình thức mà bên mời thầu gửi yêu cầu chào hàng và nhận chào hàng (báo giá) từ nhà thầu. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá
* Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản có giá trị không quá 5 tỷ;
– Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
– Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
* Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
– Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
– Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Thứ sáu, Tự thực hiện
Được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong tường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kĩ thuật, tài chính, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Thứ bảy, Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật đấu thầu năm 2013 (6 hình thức ở trên) thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Thứ tám, Tham gia thực hiện cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
– Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ địa phương có thể đảm nhiệm.
2.3 Phương thức đấu thầu xây lắp công trình giao thông
* Đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ
Được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
– Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
– Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
– Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
– Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
* Đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ
Được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
– Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
* Đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ
Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
* Đấu thầu hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
2.4 Quy trình, thủ tục đấu thầu xây lắp công trình giao thông
Được quy định tại Điều 38 Luật Đấu thầu 2013, theo đây quy trình thực hiện đấu thầu bao gồm:
* Chuẩn bị đấu thầu
– Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập và do người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch đấu thầu toàn bộ dự án thì bên mời thầu có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần dự án theo các giai đoạn đầu tư khác nhau.
Nội dung của gói thầu bao gồm:
+ Tên gói thầu: Thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, đối với trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
+ Giá gói thầu: Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan.
+ Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu.
+ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu: Tùy theo từng công trình giao thông vận tải mà chủ đầu tư có thể áp dụng từng hình thức khác nhau (Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, tham gia thực hiện cộng đồng) và từng phương thức khác nhau (Đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ).
+ Thời gian lựa chọn nhà thầu: Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
+ Loại hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng.
– Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Do tính chất giá trị gói thầu lớn, đòi hỏi nhà thầu thực hiện cần phải có những điều kiện nhất định về trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm, để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Việc này được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu, đảm bảo hạn chế những rủi ro như việc tuyển nhà thầu không đủ năng lực, mặt khác việc tổ chức sơ tuyển nhà thầu đối với những gói thầu có giá trị lớn còn nhằm mục đích khuyến khích các nhà thầu nâng cao chất lượng, uy tín.
* Tổ chức đấu thầu
– Lập hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu bao gồm những nội dung sau: thông báo mời thầu; những yêu cầu liên quan đến mặt hàng, dịch vụ được đấu thầu; phương pháp định giá, so sánh, xếp hạng, lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn liên quan đến đấu thầu.
Trường hợp bên mời thầu có sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã được sửa đổi bằng văn bản cho các bên tham gia dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là 10 ngày để các bên dự thầu có thời gian hoàn chỉnh được hồ sơ dự thầu của mình.
Bên mời thầu có thể thu lệ phí phát hành hồ sơ mời thầu, chi phí về việc cung cấp Hồ sơ cho bên muốn tham gia dự thầu do bên mời thầu quy định.
– Thông báo mời thầu: Để bảm đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu phải được thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Thông báo mời thầu phải có đủ các yếu tố: tên địa chỉ của bên mời thầu; tóm tắt nội dung đấu thầu; thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; có chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
– Dự thầu: Sau giai đoạn mời thầu, đến giai đoạn dự thầu được quy định từ Điều 220 đến Điều 223 Luật Thương mại 2005. Theo đó sau khi có thông báo mời thầu, những nhà thầu quan tâm đến gói thầu hoặc đã ở trong danh sách sơ tuyển sẽ làm thủ tục dự thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện, các thủ tục và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu quản lý hồ sơ dự thầu. Bên dự thầu có thể phải nộp 1 khoản tiền bảo đảm dự thầu (thể hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu) theo yêu cầu của bên mời thầu để đảm bảo hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bên dự thầu không được nhận lại lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương số tiền đặt cọc, ký quỹ.
– Mở thầu: Được quy định từ Điều 224 đến Điều 226 Luật Thương mại 2005. Theo đó: “Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu”.
Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: Tên hàng hóa, dịch vu; ngày, giờ, địa điểm mở thầu; tên, địa chỉ của bên mở thầu, dự thầu; giá bỏ thầu của bên dự thầu; các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan nếu có.
Những hồ sơ dự thầu đúng hạn được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản. Khi mở thầu, bên mời thầu và bên dự thầu có mặt phải ký vào văn bản.
* Đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu
Được quy định tại Điều 227 và điều 228 Luật Thương mại năm 2005. Theo đây hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá và so sánh theo từng địa chỉ dựa vào đó làm căn cứ đánh giá hoàn thiện. Những tiêu chuẩn trên được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác được ấn định từ trước khi mở thầu.
Trong quá trình đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải thích rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung hồ sơ dự thầu thì phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất các các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất 10 ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
* Xếp hạng, lựa chọn nhà thầu
Xếp hạng, lựa chọn nhà thầu được ghi nhận cụ thể tại Điều 229 Luật Thương mại năm 2005.
Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng, lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
* Thông báo kết quả đấu thầu
Điều 230 Luật Thương mại năm 2005 quy định về giai đoạn thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng.
Theo khoản 1 quy định: “Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.”
Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng đối với các bên trúng thầu trên cơ sơ sau đây: kết quả đấu thầu; các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu; nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
* Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
“- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là việc các bên giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, chưa hoàn chỉnh. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên kết quả đấu thầu được duyệt; mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết.
– Ký kết hợp đồng
Sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu phải trình nội dung hợp đồng lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà thầu trúng thầu cần phải nộp danh sách bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị thực hiện hợp đồng tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng. Trong một số trường hợp yêu cầu mức bảo lãnh cao hơn thì cần được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hình thức bảo lãnh có thể dưới dạng tiền mặt hoặc séc, bảo lãnh của một ngân hàng hay hình thức tương đương. Sau khi nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhà thầu trúng thầu được nhận lại bảo đảm dự thầu.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, hai bên ký hợp đồng. Theo đó, bên mời thầu có nghĩa vụ giao mặt bằng xây dựng, bản vẽ, yêu cầu khảo sát… cho nhà thầu trúng thầu, còn nhà thầu trúng thầu có nghĩa vụ xây dựng đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu của gói thầu. Nếu có vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và đối tác của mình.”[2]
[1] Tài liệu hướng dẫn đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị vật tư và xây dựng công trình theo thể thức hiệp hội các kỹ sư tư vấn (FIDI), ngân hàng thế giới và ngân hàng phát triển liên Mỹ
[2] Pháp luật về đấu thầu xây lắp và thực tiễn áp dụng trong dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại chợ Hôm – Đức Viên
Trên đây là nội dung Cơ Sở Lý Luận Về Đấu Thầu Xây Lắp Công Trình Giao Thông hy vọng sẽ giúp được các bạn nhiều trong quá trình làm bài luận văn Về Đấu Thầu Xây Lắp Công Trình Giao Thông. Ngoài ra nếu các bạn không có thời gian làm bài hoặc các bạn gặp khó khăn về đề tài hay nội dung thì đừng ngần ngại hãy gọi ngay zalo/tele : 0934573149 để được hỗ trợ kịp thời.