Có phải bạn đang tìm nội dung Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng? Có phải bạn đang làm bài luận văn về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng? Có phải bạn đang khó khăn trong việc tim tài liệu tham khảo về đề tài này? Vậy hôm nay chúng tôi sẽ gửi đến các bạn nội dung của bài viết về Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng để giúp các bạn có thêm tài liệu hữu ích để tham khảo trước khi tiến hành làm bài luận văn thạc sĩ về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng.
Nếu trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn về việc tìm kiếm đề tài, triển khai nội dung, tài liệu tham khảo… thì hãy liên hệ ngay Zalo/tele : 0934573149 để được Luận Văn Tốt tư vấn miễn phí. hoặc tham khảo dịch vụ viết luận văn thạc sĩ của luanvantot.com bạn nhé.
1. Khái niệm hiệu quả và chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
· Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng:
Hiệu quả hoạt động CVTD, một cách trực diện, thể hiện tương quan giữa các kết quả hoạt động CVTD ứng với một mức chi phí thực hiện hoạt động CVTD nhất định. Tuy nhiên, khác các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, sản phẩm CVTD không cho ra kết quả ngay khi ngân hàng bán sản phẩm CVTD cho khách hàng. Ngân hàng chỉ thu được chi phí đã bỏ ra và lãi khi khách hàng kết thúc việc sử dụng khoản CVTD, do vậy, doanh thu, lãi tại một thời điểm chưa phản ánh đúng kết quả, chi phí của hoạt động CVTD. Các yếu tố quyết định khả năng thu hồi gốc và lãi khoản cho vay là vấn đề quyết định. Ngoài ra, do ngân hàng sử dụng phần lớn vốn đi vay để cho vay và hoạt động của ngân hàng có tác động mạnh mẽ tới vấn đề ổn định vĩ mô, tới môi trường kinh doanh, tới môi trường hoạt động của khách hàng, nên sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng cũng sẽ quyết định không chỉ chi phí đầu vào, khả năng tạo nguồn, mà cả các kết quả tín dụng. Vì vậy, mục tiêu hoạt động đối với ngân hàng thường không phải chỉ là lợi nhuận mà cả vấn đề lành mạnh, an toàn.
– Đối với Ngân hàng: hiệu quả CVTD đòi hỏi hoạt động CVTD ngân hàng phải đem lại mục tiêu lợi ích kinh tế nhất định, nhưng đồng thời phạm vi, mức độ, giới hạn, cơ cấu… tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh, vấn đề thanh khoản và cạnh tranh của ngân hàng, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.
– Đối với khách hàng: hiệu quả CVTD có nghĩa rằng hoạt động CVTD phải phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng của khách hàng, với qui mô, kỳ hạn, chi phí hợp lý, cho phép khách hàng phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nguồn trả nợ ngân hàng và ngày càng phát triển.
- Chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng:
Chất lượng là một khái niệm khá quen thuộc trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi và chưa có một khái niệm thống nhất về chất lượng. Tùy theo đối tượng sử dụng, mà khái niệm “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu về chất lượng cũng khác nhau.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO 9000-2000), “chất lượng” được định nghĩa như sau: Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Chất lượng Tín dụng là một khái niệm thông dụng, bởi Tín dụng bao hàm các hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo lường: cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu, bao thanh toán,… Thông thường trong phạm trù đơn giản Chất lượng Tín dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một Tổ chức tín dụng (hay còn gọi là Chất lượng cho vay).
Tuy nhiên, do hoạt động cho vay là hình thức chủ yếu của NHTM, nên theo nghĩa hẹp thì chất lượng tín dụng chính là chất lượng cho vay của NHTM. Từ khái niệm chung cho thấy “chất lượng” phải đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. Trong quan hệ tín dụng, các bên liên quan gồm có khách hàng, ngân hàng và xã hội.
– Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ “Tín dụng phải đáp ứng được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, với số lượng, kỳ hạn, lãi suất và lịch trả nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, đảm bảo nguyên tắc tín dụng và tuân thủ pháp luật”.
– Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ “Tín dụng phải tuân thủ quy trình nghiệp vụ, chính sách tín dụng của ngân hàng và pháp luật, tín dụng phải được bảo đảm và đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi, rủi ro tín dụng phải trong giới hạn cho phép và được kiểm soát, hoạt động tín dụng phải mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng, tạo điều kiện cho các dịch vụ khác của ngân hàng phát triển, bảo đảm thanh khoản, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh cho ngân hàng”.
– Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phải phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống dân cư, góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung và phân phối tư bản.
Chất lượng tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, phù hợp với chính sách tín dụng, bảo đảm an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội như một tổng thể. Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng thì Trong kinh doanh ngân hàng, chất lượng tín dụng là một phạm trù được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong danh mục cho vay đối với một tổ chức tín dụng hay còn gọi là chất lượng cho vay (Nguyễn Văn Tiến, 2013, trang 122- 123).
Chất lượng của CVTD là phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động tín dụng phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Chất lượng tín dụng CVTD không thể nói là tốt nếu tỷ trọng từ hoạt động tín dụng CVTD là thấp. Lợi nhuận càng cao, càng thể hiện được chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt.
XEM THÊM : Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và chất lượng cho vay tiêu dùng
2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
- Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập từ hoạt động CVTD
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng. Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng cũng đánh giá được mức hấp dẫn của cho vay tiêu dùng so với các loại cho vay khác. Ngoài ra tỷ lệ này còn giúp ngân hàng xây dựng định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động CVTD | = | Thu nhập từ hoạt động CVTD | |
Dư nợ CVTD |
- Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động CVTD.
Tỷ lệ lợi nhuận từ
hoạt động CVTD |
= | Lợi nhuận từ hoạt động CVTD |
Dư nợ CVTD |
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ tạo lợi nhuận từ hoạt động CVTD. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh ngân hàng đã có những cách thức hợp lý để có hiệu quả cao từ hoạt động cho vay, mà thu nhập của ngân hàng hiện nay chủ yếu từ hoạt động cho vay. Vì vậy nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện giúp ngân hàng phát triển.
1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD | = | Nợ quá hạn CVTD |
Dư nợ CVTD |
Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay không trả được đúng hạn khoản vay của mình cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định như là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng CVTD, phản ánh khả năng quản lý tín dụng CVTD trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ nợ tín dụng CVTD của ngân hàng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng CVTD của ngân hàng càng cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu CVTD | = | Nợ xấu CVTD |
Dư nợ CVTD |
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại điều 3 của thông tư này. Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ xấu cao thể hiện việc cấp tín dụng chưa được kiểm soát tốt, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng do đó chất lượng tín dụng được đánh giá là kém.
- Tỷ trọng dư nợ có bảo đảm:
Tỷ lệ nợ có đảm bảo CVTD | = | Nợ có bảo đảm CVTD |
Dư nợ CVTD |
Dư nợ tín dụng có bảo đảm là những khoản cấp tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba bảo đảm. Khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng thì ngân hàng có thể sử dụng các bảo đảm này để thu hồi khoản vay. Do đó dư nợ có bảo đảm an toàn hơn rất nhiều so với khoản vay không có bảo đảm. Tỷ lệ dư nợ CVTD có bảo đảm phản ánh mức độ bù đắp tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. NHTM có tỷ lệ dư nợ tín dụng có bảo đảm càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp.
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro CVTD
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó các ngân hàng cần thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng nhằm tạo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ mà khách hàng không có khả năng chi trả do giải thể, phá sản, chết, mất tích…Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, và nếu việc phát mại tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung.
Rủi ro tín dụng càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Từ đó, các ngân hàng có thêm cơ sở mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tỷ lệ DPRR CVTD | = | Số dư DPRR CVTD |
Dư nợ CVTD |
Dự phòng rủi ro CVTD là chi phí mà các ngân hàng phải trích lập từ lợi nhuận để có nguồn xử lý các rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng CVTD. Nếu tỷ lệ này có mức cao hơn so với trung bình ngành có thể đánh giá mức độ an toàn trong tín dụng của ngân hàng kém, dẫn đến chất lượng tín dụng kém.
Trên đây Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng hy vọng rằng với tài liệu tham khảo này và kiến thức mà các bạn đã học thì chúng tôi tin rằng bạn có thể hoàn thành bài luận văn thạc sĩ về Hiệu Quả Của Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng hiệu quả nhất. Nếu các bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong bài làm thì hãy liên hệ ngay với Luận Văn Tốt bạn nhé. Chúc các bạn thành công.