Cơ Sở Lý Luận Về Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại

Đánh giá post

 Cơ Sở Lý Luận Về Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại là nội dung tiếp theo mà Luận Văn Tốt muốn chia sẻ đến các bạn học viên ngành Luật đặc biệt là luật kinh tế, để các bạn có thêm tài liệu tham khảo có giá trị khi tiến hành làm bài luận văn thạc sĩ về đề tài Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại. Trong hoạt động kinh doanh thì hợp đồng thương mại được ký kết khi có sự đồng thuận giữa các bên, nhưng khi có mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi dẫn đến chanh chấp của các bên thì phải căn cứ theo điều khoản quy định của hợp đồng và luật thương mại pháp luật hiện hành để tiến hành hòa giải. Hy vọng tài liệu tham khảo dưới đây sẽ giúp các bạn giảm bớt áp lực khi làm bài.

Bên cạnh việc luôn cung cấp cho các bạn những tài liệu tham khảo có giá trị thì Luận Văn Tốt còn mang đến cho các bạn dịch vụ viết luận văn thạc sĩ, với kinh nghiệm hơn 10 năm trong nghề cùng đội ngũ chuyên nghiệp Luận Văn Tốt cam kết sẽ mang đến cho các bạn dịch vụ viết luận văn thạc sĩ uy tín, hiệu quả, giá thành phù hợp với khả năng của các bạn, hãy gọi ngay cho Luận Văn Tốt Zalo : 0934573149 để được tư vấn miễn phí.

1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng thương mại

1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng thương mại

1.1.1. Khái niệm

Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ ràng buộc các bên.

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi nhuận. Theo khoản 8 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “ Hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy về khái niệm chung không khác gì so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Trong Luật thương mại 2005 không có nêu khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ có hoạt động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại. Các hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận, và đây là điểm khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động thương mại. Các hợp đồng được giao kết không nhằm mục đích lợi nhuận là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất dân sự.

Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các thương nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi.

1.1.2. Đặc điểm

Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa luật riêng và luật chung.

            Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự như:

+ Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.

+ Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán.

+ Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán.

            Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa:

+ Về chủ thể: Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về cơ bản, hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân.

+ Về hình thức: Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Tại điều 24 Luật thương mại 2005 cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.[1] Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa được thành lập bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo cao hơn so với các hình thức khác. Và do hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra là nhằm mục đích sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản.

+ Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa được phép giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm. Cùng với sự phát triển của xã hội, hàng hóa trở nên phong phú bao gồm nhiều loại, có thể là vật hữu hình hay vô hình, động sản hay bất động sản… đều là những đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa. Mỗi đối tượng đều có hình thức trao đổi khác nhau, nhưng vẫn phải tuân theo những nguyên tắc chung trong hợp đồng mua bán hàng hóa.

+ Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận.

1.2. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng thương mại

1.2.1. Khái niệm

Tranh chấp hợp đồng thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia trong hợp đồng mà chủ yếu là liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Tranh chấp có thể phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng…

1.2.2. Đặc điểm

Việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa mang lại cho bên mua và bên bán những quyền lợi nhất định, hay nói cách khác là khi các bên tiến hành ký kết một hợp đồng mua bán thì hợp đồng đó hẳn mang lại cho họ những hi vọng về lợi nhuận nào đó. Đồng thời, hợp đồng đó cũng ràng buộc các bên những nghĩa vụ nhất định. Các nghĩa vụ này không phải sẵn có mà xuất phát trên cơ sở hợp đồng mà các bên đã ký kết với nhau. Tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh khi các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Các đặc điểm của tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa được phân tích trên cơ sở các yếu tố làm phát sinh tranh chấp để qui trách nhiệm thuộc về bên mua hay bên bán. Cụ thể, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa dựa trên các yếu tố sau:

  • Có sự vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa:

Vi phạm hợp đồng thể hiện trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng. Ví dụ như là bên bán không giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng thiếu, giao hàng sai chủng loại, giao hàng kém chất lượng hay vi phạm đối với bên mua là không trả tiền, chậm trả tiền, trả tiền thiếu v.v. Chúng ta biết rằng, hợp đồng tuy là sự thể hiện ý chí thống nhất giữa các bên, song một khi đã được xác lập, ký kết thì việc thực hiện các nghĩa vụ đó là bắt buộc.

  • Có thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm:

Thiệt hại về tài sản trong hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ để bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ chứng minh thiệt hại thuộc về bên bị vi phạm.

Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại vật chất xảy ra:

            Điều này có nghĩa là vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân, còn thiệt hại về tài sản của bên bị vi phạm là hậu quả của nó thì mới có căn cứ để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

  • Có lỗi của bên vi phạm:
 Cơ Sở Lý Luận Về Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại

XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Giao Dịch, Hợp Đồng Có Yếu Tố Nước Ngoài

Đây là điều kiện để quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng của bên vi phạm. Nếu một bên vi phạm hợp đồng mà không có lỗi thì không phải bồi thường thiệt hại. Ví dụ, bên bán đã chuẩn bị xong hàng hóa cho bên mua và chuẩn bị giao hàng theo hợp đồng thì bão ập đến cuốn trôi hàng và làm thiệt hại phần lớn hàng hóa khiến bên bán không thể giao hàng theo đúng thời hạn như hai bên đã ký kết. Như vậy, đây là sự kiện bất khả kháng, việc không giao hàng đúng thời hạn không có lỗi của bên bán hàng.

Về vấn đề xem xét lỗi trong hợp đồng mua bán hàng hóa, nguyên tắc là bên bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên vi phạm. Tuy nhiên, bên bị vi phạm có quyền quy đoán lỗi của bên vi phạm. Do vậy, việc xác định lỗi của bên vi phạm được dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi. Bên vi phạm hợp đồng nếu muốn không phải chịu trách nhiệm thì phải tự chứng minh mình không có lỗi. Nếu bên vi phạm không chứng minh được là mình không có lỗi thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo phán quyết của Tòa án khi vụ án được đưa ra xét xử.

Ngoài ra, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa còn có các đặc điểm sau đây:

  • Tranh chấp này thường được giải quyết thông qua con đường thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại để đảm bảo sự nhanh gọn về thủ tục cũng như giữ bí mật kinh doanh và quan hệ hợp tác cho các bên. Tòa án là cơ quan tài phán ít được các bên lựa chọn hơn.
  • Tranh chấp này phát sinh giữa những chủ thể rất đặc thù (chủ yếu là các thương nhân vì mục đích lợi nhuận) nên việc giải quyết tranh chấp này cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như đảm bảo bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ mua bán hàng hóa.

1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Trong quá trình giải quyết tranh chấp, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào để vừa đảm bảo có lợi cho các chủ thể đồng thời vẫn duy trì được mối quan hệ kinh doanh là việc mà các chủ thể cần cân nhắc.

Giống như các phương thức giải quyết tranh chấp khác, pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh từ hợp đồng thương mại, cụ thể theo Điều 317 LTM 2005 có quy định các phương thức giải quyết sau: thương lượng tại Tòa án Việt Nam”[2], lượng giữa các bên; hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận làm trung gian hòa giải; giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án.

1.3.1.Thương lượng

Thương lượng là phương thức giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp tự cùng nhau bàn bạc dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Có thể nói đây là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại mà các bên lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, phương thức giải quyết bằng thương lương không được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể, mà chỉ quy định khi có tranh chấp các bên có thể lựa chọn thương lượng để giải quyết tranh chấp. Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của như: thuận tiện đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian và về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành công không những loại bỏ được những tranh chấp xảy ra, mà mức độ phương hại đến mối quan hợp tác kinh doanh giữa các bên cũng thấp, tăng cường sự hiểu và hợp tác với nhau trong tương lai. Chính vì những ưu điểm này nên Nhà nước thường khuyến khích các bên lựa chọn phương thức này trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận.

Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm như: thương lượng thành công phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp. Nếu vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng muốn dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn. Sự thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc vào ý chí tự nguyện thi hành của các bên tham gia. Cũng chính vì, phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng không bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ chế pháp lý nào nên kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế pháp lý nào dẫn đến tính bắt buộc thực hiện không cao.

1.3.2.Hoà giải

Hòa giải một phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại, phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội.15 Bên trung gian trong hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên thỏa thuận lựa chọn.

Hòa giải có những ưu điểm như: thủ tục, thời gian, địa điểm hoà giải có thể

được thỏa thuận và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của bên trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp. Bên cạnh những ưu điểm, hòa giải trong giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại cũng có những hạn chế nhất định. Trên thực tế, phương thức hòa giải đã được sử dụng, nhưng phạm vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm tốn. Các bên tham gia hòa giải phụ thuộc vào thời gian do cơ quan tiến hành tố tụng ấn định. Bí mật kinh doanh không được đảm bảo do tòa án xét xử theo nguyên tắc công khai, mặc dù có xử kín thì việc tuyên án công khai sẽ dẫn đến làm lộ bí mật kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, uy tín của các bên. Trong tố tụng trọng tài, quyết định công nhận thỏa thuận mặc dù có giá trị như một phán quyết trọng tài tuy nhiên quá trình thi hành lại gặp nhiều khó khăn, do phải đợi các bên tự nguyện thực hiện trong một khoản thời gian nhất định nếu một bên không tự nguyện thực hiện thì bên còn lại phảilàm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành.

1.3.3. Trọng tài thương mại

Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại bằng trọng tài thương mại được sử dụng phổ biến trên thế giới, nhất là các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Theo đó,  phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được giải quyết nếu “các bên có thoả thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”. Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành. Điều này khác với phương thức thương lượng và hòa giải. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại bằng trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau:

Thứ nhất, phương pháp trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp có nguyên tắc xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác. Đây một trong là những ưu điểm mà các bên tranh chấp thường mong muốn, điều mà các bên luôn muốn giữ bí mật để hoạt động kinh doanh thuận tiện hơn… Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện để các bên duy trì được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau.

 Thứ hai, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại là chung thẩm có giá trị bắt buộc đối với các bên, các bên không có quyền chống án hay kháng cáo.  Việc xét xử tại Trọng tài thương mại chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, đó cũng chính là điều khác biệt cơ bản so với xét xử tại Tòa án bởi thông thường xét xử tại Tòa án diễn ra ở hai cấp.

Thứ ba, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thể hiện tính năng động, linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài.

Cuối cùng, giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có những nhược điểm đáng kể như là: Quyết định trọng tài thương mại không có tính cưỡng chế cao như quyết định của Toà án; Việc thi hành quyết định trọng tài thương mại không phải lúc nào thuận lợi mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và sự hợp tác giải quyết của các bên. Giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì chi phí càng cao.

1.3.4. Tòa án

Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi việc áp dụng các phương thức khác như thương lượng và hòa giải không có hiệu quả và các bên bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại Trọng tài thương mại. Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án là: đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì vậy, quyết định của tòa án có tính cưỡng chế cao, quyề  lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. So với phương thức trọng tài thương mại, việc giải quyết tranh chấp bằng toà án được thực hiện theo nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm hai cấp xét xử, nhờ vậy mà những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc phục đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên tham gia. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng toà án ít hơn nhiều so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.

Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh bằng con đường tòa án cũng có những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác như: thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Việc nguyên tắc xét xử công khai tại Tòa án có thể làm giảm uy tín của các bên trên thương trường; lộ các bí mật kinh doanh cản trở hoạt động đối với các chủ thể bên vay là doanh nghiệp. Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên tranh chấp. Vì những nhược điểm trên mà phương thức giải quyết bằng tòa án là sự lựa chọn cuối cùng của các bên khi mà những phương pháp khác không mang lại hiệu quả.

Như vậy, để đảm bảo phát triển và duy trì sự phát triển giữa các bên trong tranh chấp, vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý.

2. Khái quát về hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại.

2.1. Khái niệm hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại

 Cơ Sở Lý Luận Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại

XEM THÊM : Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động 

Khái niệm “Hòa giải các tranh chấp trong hợp đồng thương mại” là một khái niệm phức hợp, khái niệm bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Trong các từ điển pháp luật, từ điển kinh tế cũng như trong sách báo khoa học, các giáo trình luật chuyên ngành, theo tác giả cho đến nay đều chưa có sự giải thích chính thức, đầy đủ, thỏa đáng về khái niệm hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại Hòa giải, theo Từ điển tiếng Việt do Văn Tân chủ biên, được Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 1977 giải thích: “Hòa giải là dàn xếp nhằm chấm dứt một cuộc xung đột” 1.

Trên cơ sở các khái niệm nêu trên theo cá nhân tác giả thì “Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của bên trung gian thứ ba nhằm nhằm giúp các bên thống nhất phương án giải quyết những mâu thuẫn xung đột, bất đồng trên cơ sở tự nguyện của các bên”.

Tranh chấp, theo Từ điển tiếng Việt (1992), “ là sự tranh đấu, giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên. Tranh chấp là giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào”.

Dưới góc độ pháp lý, tranh chấp được hiểu là những xung đột, bất đồng về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.

Để định nghĩa được khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại trước hết ta cần hiểu được khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại bởi vì tranh chấp hợp đồng thương mại là một dạng của tranh chấp kinh doanh, thương mại.

Tranh chấp kinh doanh, thương mại là những bất đồng, xung đột chủ yếu về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể có liên quan đến lĩnh vực hợp đồng thương mại hoặc các hoạt động kinh tế khác được pháp luật quy định là tranh chấp kinh tế, thuộc thẩm quyền giải quyết của tài phán kinh tế. Điều 30 BLTTDS 2015 đã liệt kê các tranh chấp được xem là tranh chấp kinh doanh thương mại.

Trên cơ sở phân tích, theo cá nhân tác giả, Hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại được hiểu là việc bên thứ ba đứng ra dàn xếp nhằm giúp các bên thống nhất các phương án giải quyết tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh giữa các chủ thể tham gia hợp đồng thương mại.

2.2. Đặc điểm hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng thương mại phải thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Thứ hai, hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại theo trình tự thủ tục pháp luật tố tụng dân sự quy định.

Thứ ba, hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại kết quả là sự thỏa thuận và được Tòa án ra quyết công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Ngoài những đặc điểm chung trên thì hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại còn có những đặc điểm riêng sau đây:

Một là, tranh chấp phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể gắn liền với một hợp đồng cụ thể.

Hai là, hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại dự trên cơ sở pháp luật hợp đồng.

2.3. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

Thứ nhất, hòa giải đảm bảo tối đa quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án.

Thứ hai, hòa giải là biện pháp tiết kiệm chi phí vật chất, thời gian, công sức của Nhà nước, của xã hội, của các tổ chức kinh tế và của cá nhân khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.

Thứ ba, hòa giải giúp Tòa án xác định rõ tình tiết, sự kiện, yêu cầu của các bên tranh chấp từ đó giải quyết đúng đắn vụ án.

Thứ tư, hòa giải giúp nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, góp phần vào việc phổ biến, giải thích pháp luật, ngăn ngừa các vụ kiện tương tự xảy ra trong tương lai.

Thứ năm, hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm là cơ hội để các bên tranh chấp gặp nhau để bày tỏ những tâm tư, nguyện vọng để các bên cùng giải quyết.

Thứ sáu, hòa giải thành là một sự bảo đảm cho việc thi hành nghiêm chỉnh, nhanh gọn các quyết định của Tòa án[3].

2.4. Bản chất pháp lý và các nguyên tắc của hòa giải các tranh chấp trong hợp đồng thương mại.

2.4.1. Bản chất pháp lý của hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

Hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là phương thức tố tụng mang tính chất quyền lực công (quyền tư pháp), cụ thể là:

  • Tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét giải quyết công khai vụ việc tranh chấp trên cơ sở các đạo luật;
  • Một bên hoặc các bên tranh chấp kinh doanh thương mại có quyền tự quyết định việc khởi kiện hay rút đơn kiện, nhưng một khi đơn kiện đã được Tòa án thụ lý, quy trình tố tụng đã được khởi động, thì các bên và bản thân Tòa án đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp.
  • Các quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực bắt buộc đối với các bên tranh chấp và đều được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, nếu các bên không tự nguyện thi hành.

2.4.2. Các nguyên tắc hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

Thứ nhất, hòa giải là một thủ tục tố tụng dân sự.

Thứ hai, tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình.

Thứ ba,  nội dung thỏa thuận không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Ngoài những nguyên tắc được quy định trong BLTTDS qua nghiên cứu, tác giả luận văn còn rút ra các nguyên tắc hòa giải trong quá trình hòa giải các tranh chấp hợp đồng thương mại như sau:

Một là, hòa giải trên cơ sở bảo vệ uy tín của các bên tranh chấp trên thương trường, bảo toàn các yếu tố bí mật, bí quyết kinh doanh trong quá trình hòa giải.

Hai là, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có giá trị chung thẩm, các bên có nghĩa vụ thi hành.

2.5. Điều chỉnh pháp luật về hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

Hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm, theo pháp luật Việt Nam hòa giải là một thủ tục bắt buộc tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm tại phiên tòa sơ thẩm.

Theo pháp luật của Liên bang Nga thì thủ tục hòa giải tại Tại Tòa án được quy định tại BLTTDS và Bộ luật tố tụng trọng tài của Liên Bang Nga. Điều 39 BLTTDS Liên Bang Nga quy định đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp.

Theo pháp luật t ố tụng dân sự Pháp: Hòa giải được coi là một biện pháp giải quyết tranh chấp phổ biến và hiệu quả tại Pháp. Thủ tục hòa giải được quy định tại BLTTDS mới của Pháp; trong đó phân chia thành hai phương thức hòa giải bao gồm: phương thức hòa giải có sự tham gia của Hòa giải viên và phương thức hòa giải không có sự tham gia của Hòa giải viên.

Hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án cấp phúc thẩm.

Hòa giải tại giai đoạn xét xử phúc thẩm theo pháp luật Việt Nam thì BLTTDS 2015 và BLTTDS 2015 vẫn quy định theo hướng tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giải thích cho các bên về quyền và nghĩa vụ và tự giải quyết các tranh chấp hợp đồng th ương mại, thì quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm thể hiện: Công nhận sự thỏa thuận củ a các đương sự khi đã bỏ các điều kiện; Các bên đương sự thỏ a thu ận được với nhau về toàn bộ nội dung tranh chấp hợp đồng thương mại; Sự thỏa thuận là tự nguyện không vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.

Hiệu lực của các quyết định hòa giải tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án

  • Pháp luật quy định hòa giải thành có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên ký vào biên bản hòa giải mà không cần thiết có một thời gian để thay đổi ý kiến.

[1] Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội

[2] Đinh Thị Trang, (2013), “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng

[3] Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2012), Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án

Trên đây là Cơ Sở Lý Luận Về Hòa Giải Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại mong rằng đây là tài liệu hữu ích cho các bạn, giúp các bạn tiết kiệm được thời gian và chi phí khi tìm tài liệu tham khảo cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Nếu các bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình làm bài thì hãy gọi ngay Zalo : 0934573149 để Luận Văn Tốt tư vấn và hỗ trợ các bạn kịp thời bạn nhé!!!

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ