Tải Free Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng Làm Khóa Luận

5/5 - (1 bình chọn)

 ??????Tải ngay!! Tải Ngay!!! Tải Miễn phí!! Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng. Để đáp ứng cho cũng như giải quyết khó khăn cho các bạn sinh viên, khi các bạn liên tục nhắn tin và điện thoại nhờ Luận Văn Tốt hỗ trợ phần tài liệu tham khảo cho nội dung này. Chính vì vậy hôm nay Luận Văn Tốt sẽ gửi đến các bạn nội dung của bài viết về Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng được soạn thảo từ các bài khóa luận đạt điểm rất cao ???của nhiều bạn sinh viên ưu tú ở những khóa trước, để giúp các bạn có thêm tài liệu hữu ích để tham khảo trước khi tiến hành làm bài khóa luận tốt nghiệp Về Hoạt Động Tín Dụng.

Nếu trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn về việc tìm kiếm đề tài, triển khai nội dung, tài liệu tham khảo… thì hãy liên hệ ngay với dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Tốt qua Zalo/tele : 0934573149 để được  tư vấn miễn phí bạn nhé.

1.  Khái quát về tín dụng ngân hàng

1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

Hiện nay, khái niệm tín dụng ngân hàng được tiếp cận dưới nhiều góc độ. Tuy nhiên có 1 điểm chung đó là đều bao hàm 03 nội dung cụ thể như sau: (i) Tồn tại thay đổi quyền sử dụng vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn; (ii) Thời gian chuyển nhượng được quy định cụ thể; (iii) Đây là hoạt động kèm theo chi phí và rủi ro.

1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Đặc điểm thứ nhất của tín dụng ngân hàng đó là hình thức cho vay bằng tiền tệ. Đây là hình thức tín dụng phổ biến nhất hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu tiếp cận nguồn vốn của các thành phần trong nền kinh tế. Thứ hai là cho vay trong tín dụng ngân hàng không hoàn toàn là nguồn vốn từ chủ sở hữu mà phần lớn cho vay bằng vốn huy động từ các thành phần trong xội.

Đặc điểm thứ ba của tín dụng ngân hàng đó là tính độc lập ở mức tương đối với quá trình vận động và phát triển của quá trình sản xuất xã hội. Cụ thể trong một số trường hợp, đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng thì mặc dù hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá sụt giảm nhưng nhu cầu về tín dụng ngân hàng lại gia tăng nhằm hạn chế tình trạng vỡ nợ, phá sản. Hoặc trong trường hợp ngược lại, khi thời kỳ kinh tế phát triển bùng nổ, các doanh nghiệp mở rộng quy mô, hàng hoá lưu thông gia tăng mạnh những nguồn vốn tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời.

Bên cạnh đó, một số điểm mạnh đáng kể của tín dụng ngân hàng so với các hình thức khác cụ thể như sau:

  • Trên cơ sở huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các thành phần trong xã hội thì tín dụng ngân hàng có khả năng cao đáp ứng nhu cầu về vốn của các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế.
  • Tín dụng ngân hàng với cơ cấu đa dạng về kỳ hạn khoản vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn thì nguồn vốn này có thể đáp ứng hiệu quả các nhu cầu khác nhau về thời hạn vay của đối tương có nhu cầu.
  • Tín dụng ngân hàng với hình thức phổ biến là cho vay bằng tiền mặt, điều này góp phần đáp ứng được đa dạng đối tượng cho vay do tiền mặt thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế.

1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu chí phân loại cụ thể như sau:

1.3.1. Căn cứ theo khách hàng vay vốn

Trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì khi phân loại dựa trên khách hàng vay vốn thì tín dụng ngân hàng bao gồm 02 loại cụ thể là: tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp.

1.3.2. Căn cứ vào thời gian vay

Hoạt động tín dụng khi căn cứ vào thời gian vau thì được chia thành 03 hình thức cụ thể như sau:

  • Kỳ hạn ngắn hạn: Bao gồm các khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Đối tượng vay của các khoản tín dụng này thường là các cá nhan, các doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung nguồn vốn để bù đặp nhu cầu về vốn kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân
  • Kỳ hạn trung hạn: Bao gồm các khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm. Đây là khoản tín dụng thường được vay nhằm mục đích đầu tư tài sản cố định, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, thực hiện các dự án có thời gian quay vòng vốn nhanh và có quy mô tương đối nhỏ. Ngoài ra, đây còn là nguồn vốn cấu thành vốn luân chuyển thường xuyên cho các doanh nghiệp và nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị của trong hoạt động tiêu dùng cá nhân.
  • Kỳ hạn dài hạn: Bao gồm các khoản tín dụng có thời hạn lớn 3 năm, thường được dùng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các dự án có quy mô lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.

1.3.3. Căn cứ theo đảm bảo

  • Có đảm bảo: Hoạt động tín dụng mà trong đó khách hàng sử dụng những tài sản mà mình đang sở hữu để cam kết. đảm với ngân hàng về việc trả nợ cho ngân hàng. Trường hợp khác, là người vay vốn có sự bảo đảm của một bên thứ ba (có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp) về nghĩa vụ trả nợ khi người vay vốn không đủ khả năng thực hiện việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng thương mại để đảm bảo thu hồi vốn và lợi nhuận sẽ tiến hành phát mãi những tài sản đảm bảo.
  • Không có đảm bảo: Trái ngược với tín dụng có đảm bảo là tín dụng không có đảm bảo. Theo đó, ngân hàng đồng ý cho vay hoàn toàn dựa trên kết quả đánh giá về uy tín người vay mà không có tài sản thế chấp hoặc sự bảo đảm của người thứ ba nào cho khoản vay của người vay. Đối tượng khách hàng của sản phẩm tín dụng này thường là những khách hàng thân thiết của ngân, có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh.
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng

XEM THÊM : Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Tín Dụng Chứng Từ 

1.3.4. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng

Khái niệm cho vay được đề cập cụ thể như sau: “Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho KH một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.

Theo đó, hoạt động cho vay được chia thành các loại cụ thể như sau:

  • Cho vay từng lần: Hình thức này thường hướng tới các đối tượng khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn luân chuẩn bất ngờ mà không phải định kỳ, thương xuyên hoặc các đối tượng khách hàng có số vòng quay vốn lưu động dài
  • Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hình thức này thường hướng tới các đối tượng khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn luân chuyển định kỳ, thường xuyên, nguồn vốn vay được sử dụng với mục đích rõ ràng và uy tín khách hàng được ngân hàng đánh giá cao. Trong trường hợp đồng tín dụng được ký quy định hạn mức tín dụng cụ thể thì khi khách có nhu cầu vốn thì ngân hàng chỉ thực hiện việc lập giấy nợ kèm theo hồ sơ tín dụng mà không cần ký mới hợp đòng tín dụng.
  • Cho vay theo dự án đầu tư: Hình thức này thường hướng tới các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư nhất định.
  • Cho vay trả góp: Trong trường hợp này, khách hàng vay vốn và ngân hàng trước khi ký hợp đồng cho vay sẽ thống nhất số nợ gốc cộng với lãi khoản vay được chia ra thành từng đợt để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng cho vay
  • Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Trong trường hợp này, ngân hàng cung cấp cam kết đối với khách hàng vay vốn việc sẵn sàng cho khách hàng vay vốn với hạn mức tín dụng cụ thể. Kèm theo đó, Ngân hàng và người vay vốn cũng xác định rõ ràng thời hạn của hạn mức tín dụng và các chi phí người vay phải trả cho hợp đồng tín dụng dự phòng này.
  • Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Trong trường hợp này, ngân hàng bằng việc cung cấp thẻ tín dụng cho các khách hàng đủ yêu cầu. Đồng nghĩa với việc chấp thuận cho khách hàng được sử dụng khoản vay trong giới hạn hạn mức tín dụng để thực hiện chi tiêu tiêu dùng hoặc rút tiền tại máy rút tiền tự động.
  • Cho vay theo hạn mức thấu chi: Trong trường hợp này Ngân hàng và khách hàng thống nhất đồng ý cho khách hàng được chi tiêu, sử dụng số tiền lớn hơn số tiền trong tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng trong giới hạn hạn mức tín dụng cụ thể.
  • Cho thuê tài chính: Đối với hình thức này thì ngân hàng và khách hàng tiến hành ký hết hợp đồng cho thuê tài sản với những điều khoản quy định cụ thể. Theo đó, ngân hàng chi ra một số tiền nhằm mua tài sản cho khách hàng thuê

2. Hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại

2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng

2.1.1. Khái niệm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh

Để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu chí khác nhau đã được sử dụng cho đến nay. Theo Venkatraman và Ramanujam (1986), hiệu quả hoạt động của công ty là một chỉ số đánh giá năng lực của công ty trong việc đạt được các mục tiêu và hiệu quả hoạt động bao gồm cả các biện pháp tài chính và phi tài chính. Các biện pháp tài chính bao gồm các yếu tố kinh tế và các biện pháp phi tài chính bao gồm các chỉ số thành công như thị phần, chất lượng, sự hài lòng và hiệu quả thị trường. Mặt khác, những đóng góp của nhân viên trong công việc của họ là rất quan trọng đối với sự phát triển và thành công của tổ chức. Với những nhân viên tài năng và có tay nghề cao, các công ty có thể đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ của mình. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động của nhân viên để đo lường hiệu quả hoạt động của công ty. Như vậy có thể thấy hiệu quả hoạt động của công ty được phản ánh ở hai khía cạnh là hiệu quả về mặt tài chính và hiệu quả phi tài chính.

Xét về khía cạnh hiệu quả tài chính thì đó là kết quả phản ánh sự thành công của doanh nghiệp về tài chính thông qua các chỉ tiêu đánh giá như tỷ suất sinh lợi, tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu (Le, 2013). Bên cạnh đó, Li, Ragu-Nathan, Ragu-Nathan, & Rao (2006) cho rằng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thông qua tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng trưởng doanh thu. Tiếp cận dưới góc độ khác thì nhiều nghiên cứu của các học giả trên thế giới đã sử dụng các chỉ tiêu của tổ chức để đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp như: lợi nhuận, tăng trưởng lợi nhuận, doanh số trên mỗi nhân viên, thị phần, năng suất lao động của nhân viên (Cappelli & Neumark, 2001; Terpstra & Rozell, 1993; Rhee, Zhao, và Kim, 2014).

Đối với hiệu quả phi tài chính thì theo Le (2013) được phản ánh ở hai khía cạnh đó là hiệu quả của hoạt động chiêu thị và hiệu quả trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong đó, lợi thế cạnh tranh được phản ánh qua các yếu tố như khả năng phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp, khả năng giữ chân người lao động, khả năng thu hút ứng viên của doanh nghiệp, sự hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của nhân viên, mối quan hệ giữa cấp trên và nhân viên, mối quan hệ đồng nghiệp trong công ty. Theo Rhee và cộng sự (2014) yếu tố phản ảnh hiệu quả phi tài chính của doanh nghiệp đó là cạnh tranh về giá, tiết kiệm chi phí sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, sự hài lòng của khách hàng, sự quan tâm về sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp.

2.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng

Khái niệm hiệu quả tín dụng theo Võ Việt Hùng (2011) “thể hiện tương quan giữa các kết quả hoạt động tín dụng ứng với một mức chi phí thực hiện hoạt động tín dụng nhất định. Hoạt động tín dụng càng hiệu quả, thì các kết quả tín dụng mà ngân hàng đạt được càng lớn ứng với một cơ sở vật chất, hạ tầng phần cứng, phần mềm, số lượng lao động và lượng nguồn vốn đầu vào nhất định. Tuy nhiên, khác các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, sản phẩm tín dụng không cho ra kết quả ngay khi ngân hàng bán sản phẩm tín dụng cho khách hàng

Trong phần đặc điểm của hoạt động tín dụng đã trình bày ở phần trên thì chỉ khi nào khách hàng kết thúc kỳ hạn cho vay hoặc khách hàng hoàn thành việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thì ngân hàng mới có thể thống kê chính xác được các khoản chi phí đã bỏ ra và lợi nhuận cho vay. Do vậy khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng theo một thời điểm không thể phản ánh đúng kết quả. Một đặc điểm khác là việc nguồn vốn tín dụng chủ yếu là nguồn vốn ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi của các thành phần xã hội, do vậy hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng tới khả năng ổn định vĩ mô, môi trường kinh doanh và môi trường hoạt động của khách hàng vay vốn. Do vậy, hệ thống ngân hàng hoạt động tín dụng một cách lành mạnh cũng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến không chỉ chi phí đầu vào, khả năng tạo nguồn, mà cả các kết quả tín dụng của ngân hàng.

Theo Trần Xuân Hương (2009) thì “Hiệu quả tín dụng ngân hàng còn được xem xét ở góc độ kinh tế và góc độ thương hiệu, uy tín. Hiệu quả tín dụng đứng trên góc độ kinh tế đó là các khoản lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng có nghĩa việc cấp tín dụng đem lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng. Ở góc độ thương hiệu, uy tín, hiệu quả tín dụng thể hiện ở việc hình thành nên tên tuổi, hình ảnh của ngân hàng, qua đó tác động tới khả năng thu hút các khách hàng tốt, tiềm năng mở rộng và tăng lợi ích kinh tế ở các mảng hoạt động khác của ngân hàng và ở chính bản thân hoạt động tín dụng trong tương lai.”

Tác giả Nguyễn Thị Hà Thu (2017) xem xét hiệu quả tín dụng ngân hàng dưới 03 góc độ cụ thể như sau: “(1) Đối với Ngân hàng: hiệu quả tín dụng đòi hỏi các hoạt động tín dụng ngân hàng phải đem lại mục tiêu lợi ích kinh tế nhất định, nhưng đồng thời phạm vi, mức độ, giới hạn, cơ cấu… tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh, vấn đề thanh khoản và cạnh tranh của ngân hàng, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng; (2) Đối với khách hàng: hiệu quả tín dụng có nghĩa rằng hoạt động tín dụng phải phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng của khách hàng, với qui mô, kỳ hạn, chi phí hợp lý, cho phép khách hàng phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nguồn trả nợ ngân hàng và ngày càng phát triển; (3) Đối với kinh tế-xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá góp phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và ổn định vĩ mô.” Theo Nguyễn Thị Hà Thu (2017) thì khái niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng dưới cả ba khía cạnh này có mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời.

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

  • Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

Khái niệm dư nợ tín dụng được Nguyễn Thị Hà Thu (2017) đề cập cụ thể là “giá trị tín dụng do ngân hàng cấp cho khách hàng tại một thời điểm nhất định.” Dưới đây là công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

hình 1

Theo Nguyễn Thị Hà Thu (2017) “ngân hàng chỉ thu hồi được chi phí và lãi của khoản tín dụng khi kết thúc khoản tín dụng. Điều đó có nghĩa, sau khi ngân hàng bán khoản tín dụng cho khách hàng, thì ngân hàng chưa thu được hiệu quả kinh tế của khoản tín dụng mà hiệu quả kinh tế của khoản tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro hay khả năng thu hồi chi phí bỏ ra và khoản lợi nhuận dự tính đối với khoản tín dụng. Tùy theo mức độ rủi ro, khả năng mất vốn, mục tiêu an toàn của ngân hàng sẽ được quyết định.” Nhóm tiêu chí này thường được chia nhỏ thành:

  • Tỷ lệ nợ quá hạn

Võ Việt Hùng (2011) đã đề cập đến tiêu chí tỷ lệ nợ quá hạn cụ thể như sau: “Tỷ lệ nợ quá hạn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá độ an toàn tín dụng chung của NHTM. Đối với nước ta, dư nợ quá hạn tại một thời điểm bao gồm toàn bộ nợ nhóm 2,3,4,5. Một khi NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao so với mức trung bình của nền kinh tế, có nghĩa ngân hàng đang chấp nhận một mức độ rủi ro khá cao trong hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu lợi nhuận đặt ra. Tiêu chí này là tiêu chí khá tổng hợp và chưa phản ánh được mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với mục tiêu lợi nhuận và tính an toàn của ngân hàng.” Dưới đây là công thức xác định tỷ lệ nợ quá hạn

hình 2

  • Tỷ lệ nợ xấu

Theo Nguyễn Thị Hà Thu (2017) đề cập đến khái niệm tỷ lệ nợ xấu là “tỷ lệ các khoản nợ thuộc nhóm nợ quá hạn, nhưng với thời gian nợ quá hạn khá dài, hoặc đã được cơ cấu lại nhưng khả năng đáp ứng các điều kiện cơ cấu lại không được đảm bảo trong tổng dư nợ. So với các khoản nợ quá hạn có thời hạn ngắn hơn, thì mức độ rủi ro thu hồi gốc và lãi của các khỏan nợ này cao hơn. Ở nước ta, nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, 4,5. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn như nhau, nhưng tỷ lệ nợ xấu cao, thì mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với hiệu quả tín dụng sẽ lớn hơn.” Dưới đây là công thức xác định tỷ lệ nợ xấu.

hình 3

Nội dung về Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng sẽ không dừng lại ở đây, mời các bạn xem hết phần còn lại.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng

3.1. Các yếu tố khách quan

  • Sự phát triển kinh tế

Sự phát triển kinh tế bao gồm tập hợp các hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời. Do vậy, mỗi hiện tượng nào của nền kinh tế đều gây ra những tác động ở mức độ khác nhau đến tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Khi nền kinh tế phát triển ổn định hoặc phát triển bùng nổ thì người dân có sự tin tưởng vào khả năng thu nhập của mình trong tương lai, doanh nghiệp có tiềm năng phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Khi đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng có tiềm năng phát triển cả đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trái lại, khi nền kinh tế gặp khủng hoàng, suy thoái kinh tế, thu nhập của người dân bị ảnh hưởng, sức mua giảm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phát triển hoạt động tín dụng (Nguyễn Thị Hà Thu, 2017)

  • Chính sách và chương trình kinh tế của nhả nước

Theo Võ Việt Hùng (2011) hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các chính sách và chương trình kinh tế của nhà nước. Nguyễn Thị Hà Thu 92017) cũng chỉ rõ ra rằng “Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như nới lỏng tốc độ tăng trưởng tín dụng, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc làm cho người lao động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu và làm cho hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng thương mại phát triển.”

Ngoài ra, các tác giả cũng đồng quan điểm cho rằng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sụ ảnh hưởng của các chính sách như giảm thuế thu nhập, lãi suất cho vay ưu đãi, chươngt rình xã hội. Từ đó tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

  • Nhân tố môi trường pháp lý

Các yếu tố cấu thành môi trường pháp lý là hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách của chính phủ liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Theo tác giả Nguyễn Thị Hà Thu (2017) thì hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố này. Võ Việt Hùng (2011) cũng đưa ra những lập luận chặt chẽ về mối quan hệ giữa môi trường pháp lý và hoạt động tín dụng cụ thể là. Trong trường hợp các văn bản pháp luật không được xây dựng một cách rõ ràng và đầy đủ sẽ vô tình xuất hiện lỗ hổng về pháp luật gây nên những hệ luỵ và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích cho các bên trong mối quan hệ tín dụng. Trái lại khi hệ thống văn bản pháp luật được quy định một cách chặt chẽ và đồng bộ thì sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được diễn ra thông suốt và hiệu quả.

  • Môi trường xã hội

Các yếu tố đặc trưng của môi trường xã hội bao gồm: nhân khẩu, trình độ học vấn, tình tình an ninh – trật tự xã hội, thói quen, tâm lý của khách hàng. Theo Nguyễn Thị Hà Thu (2017) và Võ Việt Hùng (2011) thì các yếu tố thuộc môi trường xã hội có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng giản tiếp đến tiềm năng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Trong quá trình làm bài có rất nhiều bạn gặp khó khăn về bế tắc nên Luận Văn Tốt muốn chia sẻ thêm cho các bạn Dịch Vụ Viết Thuê Chuyên Đề Tốt Nghiệp, khóa luận tốt nghiệp

3.2. Các yếu tố chủ quan

  • Định hướng phát triển của ngân hàng

Theo tác giả Nguyễn Thị Hà Thu (2017) thì định hướng phát triển ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tác giả cũng nhấn mạnh. Trong trường hợp ngân hàng khi xây dựng kế hoạch phát triển có chú trọng đến lĩnh vực tín dụng thì sẽ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhiều thành phần, đối tượng có nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế. Khi đó, ngân hàng có nhiều tiềm năng phát triển tín dụng ngân hàng.

  • Năng lực tài chính của ngân hàng

Theo Võ Việt Hùng (2011) và Trần Xuân Hương (2009) thì sự phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc nhiều vào năng lực tài chính của ngân hàng. Một số yếu tố được sử dụng để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng bao gồm: vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ tín dụng, khả năng thanh khoản….Các tác giả cho rằng, khi ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ dễ dàng đầu tư, phát triển cho các hạng mục chính theo mục tiêu phát triển của ngân hàng trong từng giai đoạn. Khi đó, hoạt động tín dụng có nhiều cơ hội phát triển.

  • Chính sách tín dụng của ngân hàng

Theo Võ Việt Hùng (2011) và Trần Xuân Hương (2009) và Nguyễn Thị Hà Thu (2017) thì chính sách tín dụng của ngân hàng là một trong các yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Các yếu tố cấu thành chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm: chủ trương, định hướng phát triển tín dụng của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo đó, chính sách tín dụng cho thấy đường hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng và xây dựng khung tham chiếu cụ thể để phê duyệt các gói tín dụng cho khách hàng.

  • Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng

Theo Võ Việt Hùng (2011) và Trần Xuân Hương (2009) và Nguyễn Thị Hà Thu (2017) thì hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng chịu sự tác động mạnh mẽ liên quan đến trình độ của đội ngũ nhân sự ngân hàng, đặc biệt là các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao góp phần nâng cao tính đúng đắn của các phương án vay vốn và quyết định tài trợ của ngân hàng. Ngược lại, cán bộ tín dụng không có trình độ chuyên môn sẽ gián tiếp khiến ngân hàng đưa ra các quyết định cấp tín dụng không đúng đắn. Ngoài ra, hoạt động tín dụng còn đặt ra yêu cầu về đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc để ảnh hưởng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. Mặt khác, khi khách hàng hài lòng với trình độ chuyên môn và phong cáchs làm việc của cán bộ tín dụng sẽ gia tăng lòng trung thành với các sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Điều này góp phần quan trọng đến việc phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng.

  • Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng

Theo Võ Việt Hùng (2011) và Trần Xuân Hương (2009) và Nguyễn Thị Hà Thu (2017) thì hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố liên quan đến trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Cụ thể, Nguyễn Thị Hà Thu (2017) đã chỉ rõ “một ngân hàng phát triển mạnh dịch vụ thẻ thanh toán, hệ thống máy ATM, internet banking, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản… thì có thể kết hợp tiếp thị cho vay các sản phẩm thấu chi, thẻ tín dụng bằng phương thức cho vay trực tuyến.” Bên cạnh đó, khi các ngân hàng vận dụng khoa học công nghệ tiên tiến thì có thể nâng cao khả năng quản lý khách hàng, từ đó giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và xây dựng các chính sách giá phù hợp tạo tiền đề cho sự phát triển của hoạt động tín dụng.

Trên đây Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Tín Dụng hy vọng rằng với tài liệu tham khảo này và kiến thức mà các bạn đã học thì các bạn có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp Về Hoạt Động Tín Dụng hiệu quả nhất. Nếu các bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong bài làm thì hãy liên hệ ngay với dịch vụ viết bài trọn gói của Luận Văn Tốt bạn nhé. Chúc các bạn thành công.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ