Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp

5/5 - (3 bình chọn)

Dưới đây là nội dung Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp mà Luận Văn Tốt muốn chia sẻ đến các bạn sinh viên ngành kế toán khi các bạn làm bài khóa luận tốt nghiệp về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp. Bài viết sẽ cho các bạn hiểu hơn hoạt động xây lắp, đặc điểm và phương thức tính giá thành xay lắp cũng như chứng từ tài khoản và vẽ ra sơ đồ kế toán của công ty xây lắp. Hy vọng rằng khi xem xong bài mẫu dưới đây các bạn sẽ ra được phương hướng cho bài làm tốt nghiệp của mình .

Thông qua bài viết dưới đây Luận Văn Tốt cũng gửi đến các bạn lời chúc thành công cho bài khóa luận tốt nghiệp của các bạn, đạt hiệu quả cao. Nếu các bạn có bất kỳ khó khăn nào trong quá trình làm bài thì hãy liên hệ ngay với dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp của chúng tôi qua Zalo/tele : 0934573149 để được tư vấn miễn phí.

1. Những vấn đề chung về hoạt động xây lắp

1.1.  Khái niệm:

  • Xây lắp là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đây chính là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà máy…. Sản phẩm xây lắp chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị xây lắp do tác động của lao động xây lắp và gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước, không gian.
  • Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh, gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động và đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp và tạo nguồn tích lũy cho Nhà nước.

1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động xây lắp:

  • Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: Mỗi sản phẩm xây lắp có những kết cấu kỹ thuật, mỹ thuật, vật tư, địa điểm, nhân lực và phương pháp thi công khác nhau. Chính đặc điểm này hình thành nên sự khác nhau về dự toán chi phí thi công xây lắp, về vật tư, lao động, máy móc thiết bị thi công mà trong quản lý cũng như kế toán cần phải am hiểu mới có thể quản lý và hạch toán được chi phí thi công xây lắp.
  • Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và thời gian thi công kéo dài: Mỗi sản phẩm xây lắp thường có giá trị rất lớn vì vậy đòi hỏi phải huy động vốn từ nhiều nguồn tài trợ. Quá trình thi công sản phẩm xây lắp thường kéo dài, có khi phải tiến hành nhiều năm, chịu sự chi phối rẩt lớn bởi thời tiết trong quá trình thi công. Đặc điểm này làm cho quá trình bàn giao sản phẩm, khối lượng xây lắp tiến hành nhiều lần; chi phí xây lắp phát sinh rất phức tạp. Đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải phân tích, theo dõi được chi phí ở từng thời kỳ, từng lần bàn giao, theo từng nguồn vốn tài trợ.
  • Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định: Đặc điểm này làm cho quá trình thi công xây lắp gắn liền với từng địa bàn nhất định làm phát sinh sự di chuyển lao động, vật tư, máy móc thi công…. Đây là nguyên nhân phát sinh tính khác biệt về chi phí lao động, vật tư, chi phí sử dụng máy móc thiết bị trong từng quá trình thi công.
  • Về phương diện tổ chức hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp: Bên B (bên trực tiếp thực hiện các công việc cho bên Chủ đầu tư giao thầu), để thực hiện quá trình thi công xây lắp, các đơn vị thi công xây lắp thường tổ chức thành các đội thi công xây lắp. Đây chính là bộ phận thực hiện hoạt động chính trong xây lắp, là trung tâm phát sinh chi phí chủ yếu trong sản xuất xây lắp. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn tổ chức các bộ phận phục vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho quá trình thi công xây lắp như hoạt động sản xuất các cấu kiện, bê tông, vật liệu, cung ứng dịch vụ điện nước, hơi gió…. Về cơ bản những hoạt động này mang đặc điểm của sản xuất công nghiệp.

1.3. Phương thức nhận thầu:

  • Phương thức giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong 2 cách sau:
    • Giao nhận thầu toàn bộ công trình (tổng thầu xây dựng):
      • Theo phương thức này, một doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tất cả các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt do Chủ đầu tư giao thầu.
      • Tùy theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây dựng có thể đảm nhận toàn bộ hay giao thầu lại cho các đơn vị nhận thầu khác.
        • Giao nhận thầu từng phần:
          • Theo phương thức này, chủ đầu tư giao từng phần công việc cho các đơn vị như:
        • Một tổ chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình bao gồm khảo sát, điều tra để lập luận chứng.
        • Một tổ chức nhận thầu về khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán cho công trình cho đến bước lập bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết các hạng mục công trình.
        • Một số tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ công trình trên cơ sở thiết lế kỹ thuật thi công đã được duyệt…
        • Hoặc là theo phương thức này, nhiều tổ chức xây dựng thầu gọn từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập do chủ đầu tư giao thầu gọn. Trong trường hợp này, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động của các tổ chức nhận thầu và chỉ áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình mang tính tương đối độc lập.

1.4. Giá trị dự toán và giá thành :

  • Giá trị dự toán: là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của doanh nghiệp xây lắp (giá trị dự toán có thể sẽ cộng thêm thuế GTGT).
    • Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức – thuế GTGT
  • Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác định trong từng thời kỳ (8% – 12% giá thành dự toán)
  • Giá thành kế hoạch: giá thành dự toán chỉ mới nghiên cứu và dự kiến các chi phí trong những điều kiện trung bình của sản xuất. Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ.
  • Về nguyên tắc: giá thành kế hoạch được xây dựng thấp hơn giá thành dự toán, tuy nhiên khi thi công ở những khu vực đặc biệt, điều kiện thi công không thuận lợi, thì giá thành kế hoạch có thể lớn hơn giá thành dự toán. Do đó:

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Lãi hạ giá thành + Chênh lệch vượt định mức (nếu có)

  • Giá thành định mức: là tổng số các chi phí theo định mức để hoàn thành một đối tượng xây lắp cụ thể. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, phương pháp tổ chức thi công, các định mức chi phí đã đạt được trong doanh nghiệp đó ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.
  • Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được, nên khi các định mức thay đổi thì giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp với định mức chi phí đạt được trong từng thời kỳ.
  • Giá thành thực tế: toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
    • Tùy theo nổ lực của doanh nghiệp mà giá thành thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, giá trị dự toán.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp

XEM THÊM : Khóa Luận Tốt Nghiệp Kế Toán Công Nợ

2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:

2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành:

2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí:

  • Trong xây dựng cơ bản, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang tính phức tạp, loại hình sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc theo từng hợp đồng xây dựng, đặc điểm tổ chức sản xuất phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá thành thường là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý giữa các doanh nghiệp xây lắp không đồng đều, do vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp có thể là: hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình, khu vực thi công….

2.1.2. Đối tuợng tính giá thành:

  • Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành: Trong hoạt động xây lắp, việc xác định đối tượng tính giá thành tùy thuộc vào
    • Đối tượng lập dự toán thường lập cho công trình, hạng mục công trình.
    • Phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu: thanh toán một lần sau khi công trình hoàn thành toàn bộ hay thanh toán nhiều lần tương ứng với từng bộ phận công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
      • Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự toán là công trình và được thanh toán theo công trình, hạng mục công trình.
      • Đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh nghiệp xây lắp tự xác định: trong trường hợp nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.

2.1.3. Kỳ tính giá thành:

–  Kỳ tính giá thành là tháng, quý, hoặc khi bàn giao khối lượng công việc, hạng mục, công trình.

2.2. Kế toán các chi phí cơ bản:

2.2.1.  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

  • Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật kết cấu sử dụng trực tiếp thi công và cấu thành nên thực thể của công trình như sắt, thép, vôi, bê tông đúc sẵn,…
  • Nguyên tắc hạch toán:
    • Căn cứ vào các chứng từ gốc: phiếu xuất kho, hoá đơn, giấy tạm ứng, phiếu chi, phiếu thu, phiếu nhập kho,…. để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
    • Nếu chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà ở khâu ghi chép ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng có liên quan thì sử dụng Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
  • Tài khoản hạch toán: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

                                                                        (Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
  • Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
  • Tiêu thức phân bổ:
    • Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
    • Khối lượng sản phẩm sản xuất.
    • Trọng lượng sản phẩm.
    • Diện tích sản phẩm.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Đối với hoạt động xây lắp, kế toán chỉ sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
  • Nguyên vật liệu chưa sử dụng còn ở xưởng sản xuất cuối kỳ để kỳ sau sử dụng:
    • Cuối kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 621 / Có TK 152: ghi số âm
    • Đầu kỳ sau, kế toán ghi sổ: Nợ TK 621 / Có TK 152: ghi số dương

2.2.2.  Kế toán chi phí nhân công liệu trực tiếp:

  • Khái niệm của chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm:
    • Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình trên công trường và lắp đặt thiết bị.
    • Tiền công nhúng gạch vào nước, tưới nước cho tường, công đóng đặt tháo dỡ lắp ghép ván khuôn, công vận chuyển vật liệu và khuân vác máy móc trong lúc thi công từ chổ để của công trường đến nơi xây dựng, công cạo gỉ sắt thép để thi công, công phụ vôi vữa….
    • Phụ cấp làm đêm thêm giờ, các khoản phụ cấp co tính chất lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng, nóng độc hại….
    • Lương phụ.
    • Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt đông xây lắp không bao gồm: các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, lương của công nhân vận chuyển ngoài công truờng, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công tác bảo quản công trường.
      • Nguyên tắc hạch toán:
    • Chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì sẽ được phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
      • Tài khoản hạch toán: Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếpSơ đồ 2.3 Sơ đồ tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
  • Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
    • Tiêu thức phân bổ:
      • Số giờ lao động trực tiếp.
      • Số ngày công lao động.
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:

XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu

  • Khái niệm:
  • Máy thi công là một bộ phận của TSCĐ, bao gồm tất cả các loại xe máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, diezel, xăng dầu…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, làm bêtông, làm nền móng, xúc, nâng cao, vận chuyển… như máy nghiền đá, máy trộn bêtông, máy san nền, máy xúc, máy vận thăng, máy cạp chuyển, cần cẩu….
  • Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công, các chi phí khác dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp, bao gồm:
  • Chi phí nhân công, lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công.
  • Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
      • Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
      • Chi phí khấu hao máy thi công.
      • Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài sửa chửa xe máy thi công, bảo hiểm xe máy thi công, chi phí điện nước, thuê máy thi công, chi phí trả cho nhà thầu phụ…
      • Chi phí bằng tiền khác.
        • Các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công:
          • Doanh nghiệp xây lắp có máy thi công và tự tổ chức sử dụng:
            • Máy thi công thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng, bảo quản và thực hiện mọi chi phí trong quá trình sử dụng.
          • Doanh nghiệp xây lắp thuê máy của doanh nghiệp khác và tự tổ chức sử dụng (có công nhân điều khiển máy đi kèm hoặc chỉ thuê máy):
            • Máy thi công không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp phải trả tiền thuê cho bên cho thuê và thực hiện mọi chi phí trong thời gian tạm sử dụng.
          • Doanh nghiệp xây lắp thuê một số ca máy hoạt động nhất định:
            • Hai bên đi thuê và cho thuê sẽ tiến hành thanh toán trên cơ sở số ca máy hoạt động thực tế và theo đơn giá đã thỏa thuận. Bên cho thuê sẽ thực hiện mọi chi phí trong quá trình máy thi công hoạt động. Doanh nghiệp xây lắp chỉ trả tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế mà thôi.
          • Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
            • Đặc điểm của xây lắp là máy thi công phải gắn liền với địa điểm xây dựng mà địa điểm xây dựng lại không cố định. Vì vậy, máy thi công phải di chuyển theo các địa điểm thi công theo từng thời kì. Do đó, chi phí sử dụng máy thi công được chi thành hai loại:
  • Chi phí thường xuyên: chi phí hằng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy:
  • Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
  • Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, kể cả công nhân phục vụ máy.
  • Khấu hao máy (tính khấu hao theo ca máy, theo đường thẳng).
  • Chi phí thuê máy (nếu có).
  • Chi phí sữa chửa thường xuyên máy thi công.
  • Các chi phí khác: công cụ dụng cụ…
  • Chi phí tạm thời: là chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định mức hay tính trực tiếp được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở công trường. Các chi phí này thường là:
    • Chi phí tháo lắp chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả lần lắp sau khi giao trả đặt để máy.
    • Chi phí vận chuyển máy đến địa điểm xây dựng, chi phí trả xe máy về nơi đặt để máy, chi phí vân chuyển máy trong phạm vi công trường.
    • Chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm phục vụ máy thi công: lều lán che máy, bệ để máy…
      • Nguyên tắc hạch toán
      • Nguyên tắc hạch toán: chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công, các chi phí trực tiếp khác dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp
      • Quá trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện trên sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công. Về nguyên tắc, sổ này được mở cho từng máy móc, thiết bị thi công hoặc nhóm máy móc cùng loại. Trường hợp không chi tiết được cho từng máy móc thiết bị, đơn vị cũng tập hợp chung chi phí máy thi công trên sổ chi tiết này theo từng khoản mục chi phí máy thi công. Sổ này được mở theo từng tháng.
      • Phương pháp ghi: Căn cứ các chứng từ phát sinh trong tháng, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công. Cuối tháng, tổng hợp chi phí sử máy thi công phát sinh để lập Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi côn
      • Tài khoản hạch toán: Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
              •  
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Tài khoản 623 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
  • Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
  • Tiêu thức phân bổ:
    • Nếu chi phí sử dụng máy thi công liên quan trực tiếp đến từng khối lượng công việc, hạng mục công trình, công trình thì được kết chuyển trực tiếp vào từng khối lượng công việc, hạng mục công trình, công trình tương ứng.
    • Nếu chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp thì cần phân bổ cho từng đối tượng xây lắp theo các tiêu thức phù hợp.
      • Tiêu thức phân bổ:
        • Định mức chi phí sử dụng máy thi công.
        • Số ca máy.
        • Giờ máy sử dụng.
          • Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
            • Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng.
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trường hợp có đội máy riêng và hạch toán riêng
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công trường hợp có đội máy riêng và hạch toán riêng

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không hạch toán kế toán riêng:
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không hạch toán riêng
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không hạch toán riêng

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Nếu doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công:
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:

  • Khái niệm:
    • Chi phí sản xuất chung trong xây lắp bao gồm:
      • Chi phí nhân viên phân xưởng: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng và phục vụ máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công.
      • Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sữa chửa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
      • Trường hợp vật liệu sử dụng luân chuyển (ván khuôn) thì kế toán phân bổ dần, còn giá trị vật liệu phụ đi kèm (đinh, kẽm, dây buộc…) và công lắp dựng tháo dỡ thì được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất của công trình có liên quan.
      • Chi phí dụng cụ sản xuất: công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng, các lán trại tạm thời, dụng cụ phục vụ thi công xây lắp như cuốc xẻng, xà beng….
      • Trường hợp lán trại tạm thời thường do bộ phận xây lắp phụ xây dựng trên công trường phục vụ cho công nhân trực tiếp xây lắp, phải sử dụng TK 154 – xây lắp phụ và phải phân bổ dần trong nhiều tháng theo thời gian sử dụng công trình tạm hoặc theo thời gian thi công (nếu thời gian thi công ngắn hơn thời gian sử dụng công trình tạm).
      • Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng
      • Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sữa chửa, điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ… không thuộc TSCĐ mà được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội…
      • Dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình vào cuối kỳ kế toán năm hoặc giữa niên độ.
      • Chi phí bằng tiền khác.
        • Tài khoản hạch toán:
          • Tài khoản hạch toán: TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải chi tiết theo hai loại: Biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung.
  • Tiêu thức phân bổ: Quá trình kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau:
    • Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công việc, hạng mục, công trình phải chọn tiêu thức phân bổ. Thông thường tiêu thức được chọn phân bổ là: chi phí nhân công dự toán hoặc thực tế, chi phí vật tư, chi phí trực tiếp…, cách tính phân bổ tương tự như phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Sơ đồ 2.10 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.10 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

2.2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:

  • Thiệt hại về sản phẩm hỏng: sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, không được Chủ Đầu Tư đồng ý nghiệm thu vì sai lệch so với hợp đồng đã thỏa thuận….
  • Nguyên tắc hạch toán:
    • Thiệt hại sản phẩm hỏng trong định mức: xem như chi phí sản xuất chính phẩm trong kỳ.
    • Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức: không được tính vào chi phí sản xuất mà thường được xem là một khoản phí tổn thời kỳ phải trừ vào doanh thu trong kỳ, tức là hạch toán vào giá vốn hàng bán.
      • Các tài khoản hạch toán và sơ đồ kế toán:
        • Sản phẩm hỏng trong định mức:
          • Sản phẩm hỏng có thể sữa chửa được:
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng không thể sữa chửa được

Sơ đồ 2.12 Sản phẩm hỏng không sữa chửa được
Sơ đồ 2.12 Sản phẩm hỏng không sữa chửa được

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Sơ đồ 2.13 Sơ đồ tập hợp chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức
Sơ đồ 2.13 Sơ đồ tập hợp chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch:
Sơ đồ 2.14 Sơ đồ tập hợp chi phí do thiệt hại ngừng sản xuất
Sơ đồ 2.14 Sơ đồ tập hợp chi phí do thiệt hại ngừng sản xuất

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

2.2.6   . Điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành:

  • Cuối kỳ kế toán, số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sau khi điều chỉnh cho các khoản chi phí chưa thực tế phát sinh (vật liệu thừa để tại xưởng, nhập lại kho, khoản chi phí phải trả được trích thừa…) sẽ được kết chuyển qua sổ chi tiết chi phí sản xuất dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
  • Sau đó, kế toán sẽ điều chỉnh các khoản giảm giá thành, đây là các khoản thu về xuất phát từ các khoản chi phí phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất nhưng không được tính vào giá thành hoặc những khoản chi phí phát sinh nhưng không tạo ra giá trị sản phẩm như: phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, từ sản phẩm hỏng, hoặc khoản thu bồi thường do công nhân gây ra thiệt hại trong sản xuất. Riêng khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất trên định mức sau khi đã trừ đi khoản bồi thường sẽ đuợc tính vào giá vốn hàng bán chứ không nằm trong giá thành sản phẩm.

2.2.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:

  • Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang vẫn vận dụng những phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang đã trình bày phần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc đánh giá sản phẩm dở dang có những đặc điểm cần chú ý sau:

Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế:

  • Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Tổng chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
  • Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương hoặc đánh giá theo chi phí định mức.
  • Nếu đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:

     Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = ((Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ) / (Giá thành dự toán của khối lượng công việc hoàn thành + Giá thành dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ)) x Giá thành dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ

  • Nếu đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Khối lượng công việc thi công xây lắp dở dang cuối kỳ x Định mức chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung)

  • Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo đơn giá dự toán.

Bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp sẽ còn hấp dẫn hơn ở phần còn lại các bạn hãy theo dõi tiếp nhé

3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:

  • Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (doanh nghiệp xây lắp chỉ được sử dụng hệ thống kê khai thường xuyên). Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán và chi phí được tổng hợp vào đây theo khoản mục, nhưng phải lưu ý thêm những trường hợp thuộc chuyên ngành xây dựng như sau:
    • Vật liệu thừa, phế liệu thu hồi khi kết thúc hợp đồng xây dựng được giảm trừ trực tiếp chi phí sản xuất ghi Nợ TK 152 / Có TK 154.
    • Trường hợp nhượng bán hoặc thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và đã khấu hao hết (khi kết thúc hợp đồng xây dựng) thì thu nhập được ghi giảm trực tiếp chi phí sản xuất (ghi Nợ TK 111,112…/ Có TK 154) và chi phí thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị được ghi tăng trực tiếp chi phí sản xuất (ghi Nợ TK 154 / Có TK 111,112…)
    • Trường hợp doanh nghiệp tạm ứng chi phí để thực hiện khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ mà tổ đội nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng thì kế toán theo dõi tạm ứng trên TK 141 và quyết toán tạm ứng ghi tăng các khoản mục chi phí có liên quan.
Sơ đồ 2.15 Sơ đồ tập hợp chi phí theo hình thức giao khoán nội bộ không hạch toán riêng
Sơ đồ 2.15 Sơ đồ tập hợp chi phí theo hình thức giao khoán nội bộ không hạch toán riêng

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

  • Trường hợp doanh nghiệp giao khoán nội bộ khối lượng xây lắp mà đơn vị nhận khoán có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì kế toán sử dụng tài khoản 136 để phản ánh tạm ứng.
Sơ đồ 2.16 Sơ đồ tập hợp chi phí theo hình thức giao khoán nội bộ có hạch toán riêng
Sơ đồ 2.16 Sơ đồ tập hợp chi phí theo hình thức giao khoán nội bộ có hạch toán riêng

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

            4. Chứng từ tài khoản sử dụng:

  • Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng chủ yếu những chứng từ tài khoản sau:
  • Chứng từ chi phí: Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ khấu hao…
  • Tài khoản sử dụng:
    • Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
    • Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
    • Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
    • Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
    • Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”

            5. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp (kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên )

  • Doanh nghiệp xây lắp thi công trực tiếp:
Sơ đồ 2.17 Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp do doanh nghiệp trực tiếp thi công
Sơ đồ 2.17 Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp do doanh nghiệp trực tiếp thi công

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

Chú thích:

(1): Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho thi công xây lắp từ kho hoặc quyết toán với các đội theo số tiền tạm ứng.

(2): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho xây lắp

(3): Tập hợp chi phí tiền lương phải trả hoặc tiền lương thuê ngoài của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.

(4): Tập hợp chi phí tiền lương của công nhân vận hành máy thi công.

(5): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho xe máy thi công.

(6): Tập hợp chi phí khấu hao xe máy thi công

(7): Tập hợp chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho xe máy thi công, cih phí khác bằng tiền hoặc chi phí thuê máy thi công.

(8): Tập hợp chi phí tiền lương nhân viên phục vụ quản lý thi công công trình.

(9): Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của toàn bộ công nhân viên thuộc bộ phận thi công

(10): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng phục vụ, quản lý thi công công trình.

(11): Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ dùng thi công, phục vụ, quản lý thi công công trình.

(12): Phân bổ các chi phí lán trại, chi phí phục vụ, quản lý thi công xây lắp ảnh hưởng nhiều kỳ.

(13): Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định dùng phục vụ, quản lý thi công công trình.

(14): Tập hợp chi phí dịch vụ điện nước, hơi gió, bảo hiểm thuê ngoài.

(15): Tập hợp chi phí bảo vệ, y tế, tát nước, vét bùn,…

(16): Tập hợp các khoản thuế được tính vào chi phí thi công.

(17): Trích trước các khoản chi phí liên quan đến việc thi công.

(18): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

(19): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

(20): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.

(21): Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.

(22): Giá trị vật tư, phế liệu thu hồi trong quá trình thi công bán ra ngoài.

(23): Giá trị vật tư, phế liệu thu hồi nhập kho.

(24): Giá trị các khoản thiệt hại phá đi làm lại.

(25): Giá thành thực tế các hạng mục, công trình hoàn thành chờ bán.

(26): Giá thành thực tế khối lượng công việc, hạng mục, công trình hoàn thành trong kỳ.

  • Doanh nghiệp xây lắp tổng thầu vừa trực tiếp thi công:
Sơ đồ 2.18 Sơ đồ tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp do doanh nghiệp vừa tổng thầu vừa trực tiếp xây lắp
Sơ đồ 2.18 Sơ đồ tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp do doanh nghiệp vừa tổng thầu vừa trực tiếp xây lắp

(Nguồn : Theo tổng hợp của tác giả)

Chú thích:

(1): Tập hợp chi phí thi công xây lắp do đơn vị trực tiếp thực hiện.

(2): Kết chuyển chi phí thi công xây lắp do đơn vị trực tiếp thực hiện.

(3): Kết chuyển các khoản chi phí vượt trên mức bình thường

(4): Tập hợp chi phí khối lượng công việc, hạng mục, công trình giao thầu lại cho các đơn vị trong nội bộ của doanh nghiệp có tổ chức kế toán riêng. Trong trường hợp doanh nghiệp giao thầu lại cho đơn vị theo giá khoán lại thì căn cứ vào giá khoán, trường hợp các đơn vị thực hiện và báo sổ về công ty thì căn cứ vào chi phí thực tế quyết toán với các đơn vị.

(5): Tập hợp chi phí khối lượng công việc, hạng mục, công trình giao thầu lại cho bên ngoài đã bàn giao cho đơn vị trong kỳ. Chi phí này căn cứ giá giao thầu lại không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

(6): Giá thành thực tế khối lượng công việc, hạng mục, công trình hoàn thành bàn giao bên A trong kỳ.

(7): Tập hợp chi phí khối lượng công việc, hạng mục, công trình giao thầu lại cho bên ngoài đã bàn giao trực tiếp cho bên A trong kỳ. Chi phí này căn cứ giá giao thầu lại không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

 Trên đây là Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp sẽ là tài liệu hữu ích cho các bạn khi làm bài khóa luận tốt nghiệp về Kế Toán Chi Phí Tính Giá Thành Xây Lắp. Ngoài việc luôn cung cấp những tài liệu tham khảo có giá trị chúng tôi còn hỗ trợ dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp trọn gói hãy liên hệ ngay với luanvantot.com để được tư vấn miễn phí.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ