Mục lục
Có phải bạn đang cần tài liệu về Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài Kế Toán Nguyên Vật Liệu. Bài viết dưới đây được soạn thảo từ các nguồn thông itn uy tín và những bài khóa luận đạt điểm cao của nhiều bạn sinh viên ưu tú ở những khóa trước. Hôm nay Luận Văn Tốt chia sẻ lê đây để giúp các bạn tiết kiêm được nhiều thời gian cũng như tìm được phương hướng cho bài khóa luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu của mình.
Bên cạnh việc luôn cung cấp cho các bạn những tài liệu tham khảo hữu ích thì chúng tôi còn cung cấp dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp trọn gói. Nếu các bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình làm bài thì hãy liên hệ ngay với Luận Văn Tốt qua hotline Zalo/tele : 0934573149 chúng tôi sẽ hỗ trợ kịp thời bạn nhé.
1.Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu.
1.1.Khái niệm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hay cũng có thể phát biểu nguyên vật liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ( PGS.TS Nguyễn Văn Công -Kế toán doanh nghiệp- trang 117).
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó. Tuy nhiên không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.2.Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo,sợi trong doanh nghiệp dệt,vải trong doanh nghiệp may mặc…
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trinh sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị của nguyên vật được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chúng bị biến dạng,tiêu hao hoàn toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau( mua ngoài,tự sản xuất,nhận vốn góp,nhận cấp phát…)
hững đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết ( PGS.TS Nguyễn Văn Công – Kế toán doanh nghiệp).
1.3.Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu theo những tiêu thức phù hợp.
- Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây.
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. ” Nguyên liệu” là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, “vật liệu” dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
- Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu tặng…
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
- Phân loại theo chức năng nguyên vật liệu .
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà từng loại nguyên vật liệu lại được chia thành từng nhóm, từng thứ quy cách một cách chi tiết, cụ thể hơn. Việc phân loại cần lập thành sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu, trong đó mỗi nhóm được sử dụng một ký hiệu riêng.
1.4.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Việc cung cấp nguyên vật liệu phải đầy đủ, kịp thời, tránh lãng phí để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì thế nên ta phải xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên các khóa cạnh: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng:
Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về thị trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách tiếp thị được nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng…. Mặt khác phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất,chủng loại giá mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với chế độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
Trong khâu bảo quản dự trữ: phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế dộ bảo quản, xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất với chi phí tồn trữ thấp nhất.Đồng thời phải có cảnh báo kịp thời khi nguyên vật liệu vượt qua định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, giảm chi phí khâu dự trữ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu sử dụng, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu đúng mức tiêu hao, đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
2.Xác định giá trị nguyên vật liệu
Theo TS. Võ Văn Nhị :”Tính giá là phương pháp kế toán dùng để biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền, phù hợp với các nguyên tắc cũng như các quy định cụ thể do Nhà nước ban hành.”
XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành
2.1.Mục đích và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
- Mục đích
- Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu.
- Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Nguyên tắc
– nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho. nguyên vật liệu khi nhập và khi xuất kho đều phải được ghi sổ theo nguyên tắc giá thực tế hay còn gọi là Gía gốc (Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho).
– Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
– Ngoài ra, giá trị nguyên vật liệu cũng phải tuân theo một số nguyên tắc, yêu cầu của kế toán và phải chịu sự chi phối của nhiều nhân tố khác nhau ( NCS.Nguyễn Phúc Sinh-ĐH Kinh Tế TP HCM- Tạp Chí Kiểm Toán ):
– Yêu cầu khách quan: thông tin kế toán hữu ích phải có độ tin cậy cao, các thông tin và các số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Giá gốc được hình thành trên cơ sở sự thương lượng với đầy đủ sự hiểu biết và thỏa mãn về lợi ích giữa người mua và người bán, việc ghi chép các giao dịch này hòan toàn có thể kiểm tra được, nên giá gốc đảm bảo được yêu cầu khách quan.
– Nguyên tắc thận trọng: Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán kế toán trong các điều kiện không chẵc chắn, đòi hỏi người làm kế toán phải cố găng đảm bảo rằng, thực trạng tài chính và mức độ thành công (hàm ý kết quả kinh doanh) không được phóng đại. Điều này giúp củng cố sự tin cậy về các lợi ích (thu nhập, tài sản) thực hiện trong tương lai được đảm bảo theo số liệu đã ghi chép ở hiện tại.
– Nguyên tắc nhất quán: Xét về tổng thể thì việc sử dụng giá gốc sẽ thuận lợi hơn các phương pháp khác để đảm bảo tính chất so sánh được của thông tin do đòi hỏi các chính sách, phương pháp kế toán phải được sử dụng một cách thống nhât và kiên định.
– Nguyên tắc hoạt động liên tục: việc điều chỉnh giá trị các tài sản đang sử dụng theo giá thị trường là không phù hợp với mục đích hình thành tài sản, hơn nữa do không có quan hệ mua bán xảy ra thì giá thị trường không thể xác lập một cách khách quan. Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu về sự vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục hoặc DN có dự định bán tài sản thì giá thị trường sẽ thay thế giá gốc sẽ phù hợp hơn.
2.2.Các phương pháp xác định giá trị Nguyên vật liệu nhập kho
Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí khác nhau.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm:
Trong đó:
– Giá mua ghi trên hóa đơn: là sô tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán
theo hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, dự án thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
- Các loại thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc
biệt( nếu có).
- Chi phí thu mua: Là chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng (Vận chuyển,
bốc dỡ, kho tàng, bến bãi….)
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền người mua được hưởng khi mua hàng với số
lượng lớn
- Giảm giá hàng mua là số tiền người mua được hưởng do người bán giao hàng
không đúng chất lượng hoặc không đúng thời gian hoặc các điều khoản khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm:
Giá thực tế = Gía thực tế của nguyên vật liệu xuất chế biến + Chi phí chế biến (thuê gia công, chi phí khi giao, nhận)
- Giá thực tế nguyên vật liệu tự chế biến bao gồm:
Giá thực tế = Gía thực tế của nguyên vật liệu xuất chế biến + Chi phí chế biến
- Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế = Giá thỏa thuận + Chi phí tiếp nhận
- Giá thực tế của nguyên vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi:
Giá thực tế = Giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
2.3.Xác định giá thực tế của Nguyên vật liệu xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho:
- Phương pháp thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân(cả kỳ dự trữ hoặc sau mỗi lần nhập)
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo thông tư 200( áp dụng từ năm 2015) : không còn phương pháp Nhập sau xuất trước
Lựa chọn phương pháp còn phụ thuộc vào đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm nguyên vật liệu, số lần nhập xuất, trình độ kế toán, thủ kho…
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá đơn vị bình quân có thể tính theo hai cách sau đây:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá nhập , lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính đơn giá bình quân cả kỳ.
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính giá trị vốn của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng nguyên vật liệu đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ tính một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của khâu kế toán khác. Đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu, phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Ưu điểm: khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: xác định được giá nguyên vật liệu một cách chính xác, kịp thời hơn và không phải dồn vào cuối kỳ mới phải tính toán, như vậy sẽ không ảnh hưởng tới các khâu kế toán khác.
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, tốn nhiều công sức vì phải tính toán nhiều lần.
Chính vì thế nên phương pháp này chỉ sử dụng ở những Doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là giá trị nguyên vật liệu được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là giá trị nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Giá trị nguyên vật liệu được tính theo giá của lô nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầy kỳ, giá trị nguyên vật liệu được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu, đơn giá nguyên vật liệu lớn cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng nguyên vật liệu theo từng lần nhập.
- Ưu điểm:
+ Phản ánh tương đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn cuối kỳ.
+ Khi giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này sẽ có lãi nhiều hơn khi áp dụng phương pháp khác vì giá vốn bán hiện tại được tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại.
- Nhược điểm:
+ Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
+ Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
+ Nếu số lượng chủng loại nguyên vật liệu nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến khối lượng công việc kế toán sẽ tăng lên nhiều.
Chính vì thế, phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô nguyên vật liệu đó.
- Ưu điểm:
+ Là phương pháp cho kết quả tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng kịp thời , chính xác nhất.
+ Thuận lợi cho kế toán trong việc ghi giá
+ Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế
- Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ từng lô nguyên vật liệu nên mất nhiều công sức.
Chính vì thế, phương pháp tính giá thực tế đích danh được áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng ít chủng loại vật tư, nguyên vật liệu có giá trị lớn hoặc nguyên vật liệu ổn định và nhận diện được.
3.Nội dung kế toán Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp xây lắp.
3.1.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để phát huy được vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán Nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thu thập đầy đủ chứng từ có liên quan đến đối tượng kế toán vật liệu theo đúng chuẩn mực kế toán số 02 “ Chuẩn mực hàng tồn kho”. Tổ chức phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn kho cũng như tình hình tiêu hao, sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất, thực hiện đầy đủ đúng chế độ hạch toán ban đầu về Nguyên vật liệu ( lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ), mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và sử dụng Nguyên vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, lãng phí.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của Nhà nước, lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu và tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về công tác quản lý, điều hành và phân tích kinh tế.
3.2.Các quy định, chuẩn mực ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01: Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003)
- Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhãn các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc.
- Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003).
- Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Cơ sở giá gốc được áp dụng chính thức trong việc ghi nhận giá trị ban đầu của các đối tượng tài sản như hàng tồn kho..
- Luật kế toán số 03/2003( Điều 7: Nguyên tắc kế toán)
- Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
- Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh…
- Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008.
- Luật số: 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế.
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật và Nghị định về thuế.
- Thông tư số 13/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập các khoản dự phòng
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
3.3.Các chứng từ Nguyên vật liệu.
Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đều phải được phản ánh ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế toán là cơ sở, là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của từng loại nguyên vật liệu, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau đây là các mẫu biểu chứng từ kế toán theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu :
- Phiếu nhập kho Mẫu 01 – VT
- Phiếu xuất kho Mẫu 02 – VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,sản phẩm, hàng hóa Mẫu 03 – VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu 04 – VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mẫu 05 – VT
- Bảng kê mua hàng Mẫu 06 – VT
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Mẫu 07 – VT
- Mẫu Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu 01GTKT
- Hóa đơn bán hàng Mẫu 02GTTT
Ngoài ra còn có các chứng từ thanh toán: phiếu thu,phiếu chi,ủy nhiệm thu,chi…
Trên Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu thì chứng từ kế toán cần thống nhất theo một mẫu nhất định, phải lập kịp thời, chính xác, đầy đủ vì đây chính là cơ sở để ghi sổ. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
3.4.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
- Tài khoản sử dụng
TK152 – Nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Chi tiết cho: 1521 nguyên liệu vật liệu chính, 1522 vật liệu phụ, 1523 nhiên liệu, 1524 phụ tùng thay thế, 1525 vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc đưa đi góp vốn
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
TK 151- Hàng mua đi đường: Phản ánh giá trị hàng mua ngoài, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho.
Bên nợ: Trị giá hàng hóa, vật tu đã mua đang đi đường
Bên có:Trị giá hàng hóa vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số dư bên nợ: Trị giá hàng hóa vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về nhập kho).
- Phương pháp hạch toán.
Có 2 phương pháp hạch toán nguyên vật liệu đó là: Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kì.
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
Nội dung:
+ Là phương pháp kế toán theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ sách kế toán.
+ Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật liệu nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp.
Ưu điểm:
+ Có thể xác định và đánh giá về số lượng và giá trị nguyên vật liệu vào từng thời điểm khác nhau nếu doanh nghiệp có nhu cầu kiểm tra.
+ Nắm bắt, quản lý nguyên vật liệu thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Đối tượng áp dụng: Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất ( công nghiệp, xây lắp…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…
Sơ đồ hạch toán:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung:
+ Không theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục sự biến động nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu trong kho.
+ Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập – xuất trong kỳ.
Tài khoản sử dụng
- TK 611- mua hàng: theo dõi tình hình thu mua,tăng giảm nguyên vật liệu,CCDC,hàng hóa theo giá thực tế (Giá mua + chi phí thu mua).
- Tài khoản này không có số dư và được chi tiết theo từng loại vật liệu.
- Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2: + 6111: Mua nguyên,vật liệu
+ 6112: Mua hàng hóa
Phương pháp:
Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh kết quả tồn kho cuối kì của vật tư trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của vật tư xuất trong kỳ:
Trị giá vật tư
xuất kho |
= | Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ |
+ | Tổng giá vật tư
mua vào trong kỳ |
– | Trị giá vật tư
tồn cuối kỳ |
Ưu điểm:
+ Làm giảm khối lượng ghi chép.
+ Giảm bớt sự cồng kềnh của việc ghi chép vào sổ
Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp , số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách … và các đơn vị sản xuất ra một loại nguyên vật liệu nào đó
Chú ý: Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Việc doanh nghiệp lựa chọn áp dụng phương pháp nào thì phải căn cứ vào đặc điểm, số lượng, tính chất, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện thống nhất trong niên độ kế toán.
Sơ đồ hạch toán:
3.5.Sổ sách kế toán sử dụng
- Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
Hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được thể hiện trên cơ sở kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. Để hạch toán chính xác nguyên vật liệu cần kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán ở phòng kế toán và hạch toán nghiệp vụ ở kho .
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu thì chi tiết nguyên vật liệu nhằm mục đích cung cấp thông tin chi tiết cụ thể về tình hình nhập- xuất- tồn vật trong doanh nghiệp theo từng loại hàng và địa điểm bảo quản. Từ đó giúp nhà quản lý và kế toán các doanh nghiệp thương mại tổ chức tốt kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp kế toán chi tiết sau : ( Nguyễn Văn Công, Kế toán doanh nghiệp,trang123):
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
A – Phương pháp ghi thẻ song song.
- Nguyên tắc: Tiến hành theo dõi chi tiết nguyên vật liệu song song ở cả kho và phòng kế toán.
Ở kho theo dõi chỉ tiêu về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả chỉ tiêu số lượng lẫn giá trị nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu.
- Ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập- xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
- Ưu điểm:
+ Đơn giản dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo dễ bị chậm.
– Điều kiện áp dụng: Phương pháp áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng nhiệm vụ nhập xuất ít không thường xuyên và trình độ kế toán còn hạn chế.
B – Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
– Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu như phương pháp thẻ song song.
– Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất theo từng danh điểm nguyên vật liệu và từng kho kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
– Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định được trọng tâm quản lý đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
– Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác dụng kiểm tra.
– Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
C – Phương pháp sổ số dư.
– Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán chỉ theo dõi từng nhóm nguyên vật liệu.
– Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng nhóm nguyên liệu theo quyđịnh.
– Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứngtừ.
– Ưu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được sự ghi chép, trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu suất kế toán.
– Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng thì kế toán xem lại số liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
– Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng các nhiệm vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Với điều kiện các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng.
- Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu.
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho do đó hạch toán nguyên vật liệu có thể thực hiện theo một trong các phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Theo phụ lục số 4- Danh mục và mẫu sổ kế toán( Ban hành kèm theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy tính
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức ghi sổ kế toán đó, gồm: các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.
A – Hình thức kế toán Nhật kýchung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặcbiệt;
- SổCái;
- Các sổ, thẻ kế toán chitiết.
B – Hình thức kế toán Nhật ký – Sổcái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
C – Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghisổ”.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghisổ.
+Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- SổCái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân cônglao động kếtoán.
Nhược điểm: Số lượng ghi chép nhiều, thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng, vì vậycung cấp thông tin thườngchậm.
D – Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứngNợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghichép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứngtừ;
- Bảngkê;
- SổCái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chitiết.
- Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho DN có quy mô lớn. Số lượng kế toán nhiều với trình độ chuyên môncao
- Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi sổ kế toán. Viềc kiểm tra đối chiếu được thực hiện thườngxuyên.Cungcấpthôngtinkịpthời
- Nhược điểm: Mẫu sổ kế toán phức tạp. Yêu cầu trình độ cao với mỗi kế toán viên. Không thuận tiện cho việc ứng dụng tin học vào ghi sổ kếtoán.
E – Hình thức kế toánmáy:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
4.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư số 13/2006/TT-BTC:
Khái niệm:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật
tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
- Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá
trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
- Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm.
- Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng
hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho; Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Khi lập BCTC, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá
gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa |
= |
Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập BCTC |
x |
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán |
– |
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho |
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính:
- Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có:Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số dư bên có: dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
- Phương pháp hạch toán:
Theo thông tư 200/2014/BTC:
- Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 2294: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết; Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra; Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có: Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ
5. Kiểm kê đánh giá Nguyên vật liệu.
- Khái niệm
- Kiểm kê vật liệu là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện trạng vật liệu mà các phương pháp kế toán chưa phản ánh được. Thông qua kiểm kê doanh nghiệp nắm được thực trạng của vật liệu cả về số lượng và chất lượng ngăn ngừa hiện tượng tham ô lãng phí có biện pháp kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực nhằm quản lý tốt vật liệu.
- Đánh giá lại vật liệu thường được thực hiện trong trường hợp đem vật liệu đi góp vốn liên doanh và trong trường hợp nhà nước quy định nhằm bảo toàn vốn kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá cả.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp kiểm kê có thể được thực hiện theo phạm vi toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị, kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường.
- Khi kiểm kê, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê, Hội đồng một ban kiểm kê phải có thành phần đại diện lãnh đạo, những người chịu trách nhiệm vật chất về bảo vệ vật liệu, phòng kế toán và đại diện nhân viên của doanh nghiệp. Khi kiểm kê phải thực hiện cân đo, đóng, đếm và phải lập biên bản kiểm kê ( mẫu 08- VT) xác định số chênh lệch giữa số liệu thực kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, trình bày ý kiến xử lý chênh lệch.
- Kiêm kê phát hiện thừa, thiếu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Ghi chú:
(1). Nguyên vật liệu thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
(2). Nguyên vật liệu thừa là của đơn vị khác ( ghi đơn).
(3). Nguyên vật liệu thiếu do cân, đo, đong, đếm sai.
(4). Nguyên vật liệu thiếu trong định mức.
(5). Nguyên vật liệu thiếu do người phạm lỗi bồi thường.
(6). Nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân.
(7). Khoản mất mát đã tìm được nguyên nhân cá nhân hoặc tổ chức phải bồi thường.
(8). Các khoản hao hụt, mất mát sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra.
(9). Xử lý nguyên vât liệu thừa khi kiểm kê.
- Kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ Kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo PP kiểm kê định kỳ
Trên đây là Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Mới Nhất Hiện Nay mong rằng sẽ giúp các bạn hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp về Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu. Nhưng các bạn đừng quên nếu cần tư vấn thêm về bài làm của mình hoặc cần cung cấp thêm tài liệu, số liệu, bài mẫu..thì hãy gọi ngay Zalo/tele: 0934573149. Chúc các bạn thành công.