Mục lục
Bài viết về Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Online dưới đây sẽ là tài liệu hữu ích để làm bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài marketing online thì trước tiên bạn phải hiểu được marketing online là gì? chức năng, vai trò của marketing online, các công cụ dùng để thực hiện chiến lược marketing omline và các bước xây dựng marketing online. Để giải quyết những vấn đề mà có thể các bạn đang vướn phải thì ngay bây giờ mời các bạn cùng Luận Văn Tốt tham khảo bài viết dưới đây.
Tuy nhiên để hoàn chỉnh bài khóa luận với đề tài Marketing online thì chỉ có nội dung dưới đây vẫn chưa đủ, cho nên nếu các bạn còn khó khăn trong bài làm của mình thì hãy gọi ngay cho Luận Văn Tốt qua Zalo : 0934573149 hoặc dịch vụ viết khóa luận tốt nghiệp của luanvantot.com để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.
1 Định nghĩa về marketing online
Marketing online hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến, trong thời điểm bùng nổ về công nghệ số, marketing online trở thành phương tiện ngày càng được quan tâm và ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tuy nhiên, vẫn chưa có định nghĩa toàn diện nhất về marketing online là vì cách tiếp cận, nghiên cứu theo từng thời điểm, góc độ khác nhau, có thể kể đến một số định nghĩa về Marketing Online như:
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thì Marketing Online là lĩnh vực hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và internet.
Theo Philip Kotler – cha đẻ của marketing hiện đại thì Marketing Online là quá trình tạo lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên những phương tiện điện tử và internet.
Tạp chí Marketing Online năm 2011 đã đưa ra định nghĩa về marketing trực tuyến là hình thức áp dụng các công cụ của công nghệ thông tin thay cho các công cụ thông thường để tiến hành các quá trình marketing.
Ngoài ra, marketing online là hoạt động ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu qua mạng để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Có rất nhiều quan điểm và khái niệm để định nghĩa về marketing online, nhưng nhìn chung tất cả đều có một sự thống nhất chung:
- Môi trường marketing: Marketing trong môi trường Internet.
- Phương tiện: Các phương tiện gắn liền với Internet và các thiết bị điện tử.
- Bản chất: Bản chất marketing online giống như bản chất marketing truyền thống là thỏa mãn tối đa nhu cầu.
2 Vai trò của Marketing Online
Marketing online từ khi xuất hiện đã được ứng dụng một cách nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do marketing online có những đặc trưng khác biệt so với marketing truyền thống và đem lại hiệu quả cao trong hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, sản phẩm/ dịch vụ. Marketing Online có một số vai trò như sau:
Không giới hạn về không gian: Trong môi trường internet, mọi khó khăn về địa lý đưcọ xóa bỏ, điều này cho phép doanh nghiệp tận dụng và khai thác để tiếp cận, quảng bá thương hiệu đến thế giới với chi phí thấp trong thời gian ngắn nhất.
Không giới hạn về thời gian: Marketing trực tuyến có khả năng tương tác, hoạt động liên tục vào mọi thời điểm và hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin, dịch vụ đến mọi khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc, tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ lúc nào, gửi email trực tuyến,…
Tính tương tác cao: Marketing online cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng, giúp tư vấn, chăm sóc khách hàng,… một cách nhanh nhất.
Xác định rõ được phân khúc khách hàng: Hoạt động marketing online có thể nhắm vào đối tượng phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp theo khu vực địa lý, quốc gia và sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động marketing online. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
Đa dạng hóa sản phẩm: Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng thời nhà cung cấp có khả năng cá biệt hóa sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khai thác và chia sẻ thông tin qua internet.
Nhờ chi phí không lớn, Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Online tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cơ hội để tiến hành giao dịch với thị trường trong và ngoài nước.
3 Các công cụ truyền thông Marketing Online
3.1 Website
Website là công cụ e- marketing quen thuộc với doanh nghiệp, hiện nay hầu hết doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để cung cấp thông tin, giới thiệu sản phẩm/dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Để tăng cường hiệu quả, doanh nghiệp phải tiến hành theo trình tự cơ bản như sau:
Thiết kế website dựa vào mục tiêu, đặc điểm của đối tượng mục tiêu truy cập thường xuyên. Mục tiêu là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần ý kiến để người dùng bình luận, đánh giá hay thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả Marketing Online qua việc sử dụng các công cụ truyền thông và trực tuyến. Sau đó tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác,…
3.2 Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search engine marketing – SEM)
Search Engine Marketing (SEM) nghĩa là marketing trên công cụ tìm kiếm – một công cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ trang web theo những chủ đề xác định. Công cụ tìm kiếm sẽ liệt kê cho người dùng một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khóa được lựa chọn. Các công cụ tìm kiếm khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web theo mức độ tương thích và phù hợp với từ khóa mà người dùng tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy cập tin tức hay dễ dàng tìm kiếm thông tin về một vấn đề, dịch vụ nào đó thông qua internet.
XEM THÊM : Khóa Luận Marketing Dịch Vụ
SEM là một phương pháp marketing giúp tăng sự hiện diện của doanh nghiệp qua công cụ tìm kiếm, là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing cho website của doanh nghiệp đứng ở vị trí mong muốn trong kết quả tìm kiếm trên internet. Những thành phần chính của SEM gồm: SEO, PPC, PPI, SMO, VMS
Theo (Corporation, 2011) SEO (Search Engine Optimization) là cách thức tối ưu hóa hoạt động của trang web bằng cách cải thiện cả về bên trong (nội dung) và bên ngoài (giao diện) để tăng lượng truy cập từ các bộ máy tìm kiếm, từ đó phân tích tìm ra các khách hàng tiềm năng.
PPC (Pay Per Click): Chi trả cho mỗi lần nhấp chuột, là hình thức dưới dạng tài trợ, có tác dụng làm tăng lưu lượng người truy cập vào website thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website bên cạnh trong kết quả tìm kiếm. Các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một mức phí được quy định trên mỗi lần click chuột vào mẫu quảng cáo. Giá thầu cho một lần click chuột càng cao, doanh nghiệp sẽ ở vị trí càng cao hơn trên các thanh công cụ tìm kiếm.
PPI (Pay Per Inclusion): Chi trả cho việc lưu trữ doanh nghiệp, đây là hình thức nhằm giúp cho website , đặc biệt là những website mới xây dựng dễ dàng được các search engine tìm kiếm và ghi nhận sự tồn tại trong dữ liệu. Việc duy trì này cần trả một mức phí cụ thể, khi có yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, nếu website của doanh nghiệp phù hợp với từ khóa tìm kiếm thì sẽ có cơ hội lên vị trí cao trên các thanh công cụ tìm kiếm.
SMO (Social Media Optimazation): Tối ưu hóa mạng xã hội là một cách tối ưu hóa website bằng cách liên kết và kết nối với internet mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ ý kiến, suy nghĩ, kinh nghiệm thực tế về một vấn đề. Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds – cách thức dùng để cập nhật tin tức thường xuyên, liên tục giống như Blogs.
VSM (Video Search Marketing): Marketing thông qua tìm kiếm video là hình thức quảng cáo thông qua video, clips ngắn đưa lên website được tối ưu để có thể tìm kiếm được giúp thu hút và tạo hứng thú cho người xem. Hiện nay, Youtube là người đứng đầu trong dịch vụ này. Giữa việc đọc tài liệu và xem video thì video luôn ấn tượng hơn bởi kết hợp cả hình ảnh và âm thanh giúp người xem dễ dàng cảm nhận, liên tưởng và hiểu ý tưởng tốt hơn, do đó, thông điệp sẽ được truyền đến người xem theo cách tự nhiên nhất.
3.3 Quảng cáo trên mạng xã hội (Social media marketing – SMM)
Social Media Marketing hay quảng cáo qua mạng xã hội là hình thức quảng cáo thông qua việc tạo và chia sẻ nội dung trên các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Linkedln và phát triển các fanpage để gia tăng sự nhận biết thương hiệu, đạt mục tiêu marketing thông qua các hoạt động như đăng bài, hình ảnh, video, quảng cáo trả phí,… nhằm thu về hiệu quả nhất định mà doanh nghiệp đặt ra như lượt tương tác, gia tăng nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm/ dịch vụ, đặc biệt là thúc đẩy hành vi mua hàng.
– Social Networks: Tương tác với nhiều người dùng khác thông qua trang mạng xã hội, giúp người dùng lưu trữ, quản lý, tìm kiếm địa chỉ những trang web yêu thích và chia sẻ nó với bạn bè dựa trên công cụ trình duyệt web qua các từ khóa đã phân loại.
- Facebook – Hơn 2 tỷ người dùng.
- Instagram – Chia sẻ hình ảnh – Hơn 800 triệu người dùng hàng tháng.
- Twitter – Truyền phát tin nhắn – Hơn 330 triệu người dùng hoạt động.
- MySpace -Viết blog, lập nhóm, tải hình ảnh, lưu trữ nhạc và video.
- Zalo – Ứng dụng nhắn tin và gọi điện miễn phí trên nền tảng máy tính và điện thoại di động.
- Tiktok – Nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội – Hơn 500 triệu người dùng hàng tháng.
– Social Sharing: Cho phép tạo, chia sẻ hình ảnh, video và chia sẻ trên nhiều phương tiện truyền thông khác nhau.
- Pinterest – Thu thập/ chia sẻ hình ảnh – Hơn 150 triệu người dùng hoạt động hàng tháng.
- Authorstream – Chia sẻ tài liệu upload online với khách hàng
- Tumblr – Viết blog/ chia sẻ ảnh
- Youtube – Trang mạng video lớn nhất – Hơn 1 tỷ người dùng hoạt động mỗi tháng.
- Linkedln – Mạng lưới chuyên gia kinh doanh lớn nhất – Hơn 450 triệu thành viên
- Whatsapp – Liên lạc qua tin nhắn, âm thanh, video – Hơn 900 triệu người dùng.
3.4 Thư điện tử (E – mail marketing)
Email marketing là một công cụ trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM) nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng đang có, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp bằng cách gửi email, catalouge điện tử. Đây là một hình thức marketing trực tiếp sử dụng công nghệ để truyền tải thông tin thương mại đến khách hàng. Tùy theo mục đích sử dụng, email marketing được phân thành ba loại cơ bản:
Email bán hàng là loại email được nhiều người sử dụng để giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ hoặc kêu gọi mua hàng. Các doanh nghiệp sử dụng nó như một công cụ bán hàng với mục đích tăng doanh thu và tiếp cận với lượng khách hàng tiềm năng.
Email giới thiệu thông tin sản phẩm/ dịch vụ, bản tin khuyến mãi, giảm giá nhằm quảng cáo, truyền thông tới khách hàng. Gửi bản tin cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới các khách hàng đã đăng ký nhận tin. Chăm sóc khách hàng bằng những email hướng dẫn sử dụng, thông tin hữu ích, ebook, video. Gửi thiệp điện tử cho khách hàng vào các dịp đặc biệt để tăng cường mối quan hệ, góp phần tăng lượng khách hàng trung thành.
Email chăm sóc khách hàng để gia tăng lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp là loại email đang được nhiều doanh nghiệp ứng dụng bởi những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Loại email này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí và tạo được tính chuyên nghiệp trong dịch vụ chăm sóc khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ nhận được những phản hồi của khách hàng một cách trung thực nhất, nhanh chóng nhất.
Việc gửi email thường xuyên đến khách hàng hiện tại và tiềm năng giúp duy trì sự hiện diện của thương hiệu, xây dựng lòng trung thành, nâng cao nhận thức về sản phẩm/ dịch vụ, tăng trưởng doanh thu, tìm hiểu những thông tin mà khách hàng quan tâm qua thăm dò trực tuyến. Đặc biệt, email marketing giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo sự gần gũi hơn với khách hàng.
3.5 Tin nhắn (SMS marketing)
Là hình thức quảng cáo qua tin nhắn, có thể dùng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi mới hay tin nhắn chúc mừng sinh nhật,… những nội dung này có thể phát triển ra nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nội dung truyền đạt của doanh nghiệp.
3.6 Blog cá nhân (Blog marketing)
Blog marketing là hình thức quảng cáo, xuất bản nội dung online cho thương hiệu, sản phẩm, website, sự kiện,…thông qua công cụ của blog. Có thể nhận biết bolg marketing dưới hình thức là bài viết PR, bài review, quảng cáo (banner, textlink). Blog marketing thường được kết hợp với social marketing.
4 Các Bước Xây Dựng Kế Hoạch Marketing Online
Theo Philip Kotler, để xây dựng một chiến lược Marketing Online thì cần tuân theo trình tự 6 bước cơ bản gồm: Phát hiện công chúng mục tiêu online, xác định các mục tiêu truyền thông, thiết kế thông điệp, lựa chọn công cụ truyền thông online, xác định ngân sách và đánh giá kết quả truyền thông online.
4.1 Phát hiện công chúng mục tiêu online
Điều đầu tiên cần làm khi xây dựng kế hoạch Marketing Online là xác định chân dung công chúng mục tiêu rõ ràng mà sản phẩm/dịch vụ sẽ đáp ứng. Công chúng có thể là những người mua tiềm ẩn đối với sản phẩm, hoặc là người sử dụng hiện tại, người thông qua quyết định hay người có ảnh hưởng. Công chúng có thể là những cá nhân, nhóm, một giới công chúng cụ thể hay công chúng nói chung. Công chúng mục tiêu sẽ ảnh hưởng quan trọng đến những quyết định của người truyền thông về chuyện nói gì, nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói cho ai?
XEM THÊM : Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chính Sách Marketing-Mix
4.2 Xác định các mục tiêu truyền thông online
Người làm truyền thông Marketing Online cần phải hiểu người nghe mục tiêu đang ở đâu và họ muốn dịch chuyển người nghe đến giai đoạn nào. Công chúng mục tiêu có thể nằm ở trong sáu giai đoạn sẵn sàng của người mua, là những giai đoạn mà người tiêu dùng thường trải qua khi họ ra quyết định mua hàng. Những giai đoạn này bao gồm: Biết đến, hiểu biết, thích, ưa thích, tin tưởng và mua hàng.
Để xác định được các mục tiêu truyền thông một cách chính xác nhất, người ta sử dụng nguyên tắc S.M.A.R.T. Năm chữ cái trong S.M.A.R.T đại diện cho năm tiêu chí khi nhà quản trị đặt mục tiêu truyền thông markteing online. Đó là:
S (Specific) – Cụ thể: Mục tiêu phải được xác định rõ ràng, tránh mơ hồ chung chung.
M (Measurable) – Đo đếm được: Mục tiêu của doanh nghiệp cần đo lường được.
A (Achivevable) – Vừa sức: Doanh nghiệp phải đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của mình, mục tiêu phải có tính thách thức để cố gắng nhưng cũng không nên đặt quá cao không thể đạt được.
R (Realistics) – Thực tế: Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực hiện so với nguồn lực doanh nghiệp. Do vậy, cần cân nhắc những yếu tố như nhân sự, thời gian, tài chính,.. để có thể đưa ra mục tiêu phù hợp.
T (Timebound) – Có thời hạn: Mọi kế hoạch phải có thời gian hoàn thành, việc cân nhắc thời gian hoàn thành kế hoạch hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt xu hướng thị trường. Nếu kế hoạch bị trì hoãn sẽ khiến kế hoạch không đạt hiệu quả và tiêu tốn thời gian, nguồn lực, ngân sách của doanh nghiệp.
4.3 Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định rõ phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng mục tiêu, người làm truyền thông Marketing Online phải chuyển sang giai đoạn lên một nội dung thông điệp có hiệu quả. Việc tạo thành thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn đề chính: nói cái gì (nội dung thông điệp), nói thế nào (kết cấu của thông điệp), nói thế nào cho thiện cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có tính thuyết phục (nguồn thông điệp). Theo mô hình AIDA, một thông điệp lý tưởng phải gây được sự chú ý (Attention), tạo được sự quan tâm (Interest), khơi dậy được mong muốn (Disire) và thúc đẩy đến hành động (Action). Nói một cách khác, thông điệp của doanh nghiệp cần là một thông tin có ý nghĩa (cốt lõi) mà doanh nghiệp muốn truyền tải, có thể được diễn tả bằng lời, bằng hình ảnh, bằng chữ viết hay biểu tượng,… và phải phù hợp với kênh truyền thông mà doanh nghiệp lựa chọn.
4.4 Lựa chọn công cụ truyền thông online
Tiếp theo, người làm truyền thông cần phải lựa chọn những kênh truyền thông phù hợp để truyền tải thông điệp. Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể áp dụng những công cụ khác nhau để phối hợp thực hiện hiệu quả. Đó có thể là:
– Email marketing
– Website
– Quảng cáo trên mạng xã hội (SME)
– Công cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền theo cú nhấp chuột (Pay Per Click), SMO, VSM
– Blog cá nhân
– Tin nhắn (SMS)
Những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn các công cụ truyền thông marketing online gồm: Mục tiêu, đặc thù sản phẩm và ngân sách.
– Mục tiêu: Mục tiêu là yếu tố đầu tiên quyết định việc lựa chọn các công cụ truyền thông Marketing Online. Tùy theo sản phẩm và nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đặt ra những mục tiêu khác nhau.
– Đặc thù sản phẩm: Cần xét đến đặc thù sản phẩm để có hình thức quảng cáo phù hợp.
– Ngân sách: So với chi phí quảng cáo truyền thống qua truyền hình hay báo in, quảng cáo trực tuyến thường có mức phí hợp lý hơn. Một TVC 30 giây phát giờ cao điểm trên truyền hình có chi phí đến hàng chục triệu đồng, nhưng từ chi phí này, doanh nghiệp có thể thiết kế quảng cáo bắt mắt nổi bật cả tháng ở những trang web có lượng truy cập cao. Tùy thuộc vào năng lực tài chính để lưuạ chọn các công cụ truyền thông marketing online sao co phù hợp với mục tiêu và đặc thù sản phẩm của mình.
Doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều công cụ tương tác khác nhau để thu hút khách hàng như các biểu ngữ tương tác cho phép khách hàng bấm vào để xem chi tiết, cung cấp thông tin hữu ích để thu hút người xem trang web.
4.5 Xác định ngân sách truyền thông online
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông Marketing Online, người làm truyền thông phải được cung cấp ngân sách nhất định. Thông thường có bốn phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động marketing online gồm: Phương pháp căn cứ theo khả năng, phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán, phương pháp cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ.
– Phương pháp căn cứ theo khả năng: Người làm truyền thông cần xây dựng ngân sách truyền thông theo khả năng tài chính của họ, tuy nhiên có nhược điểm là không thể chủ động sử dụng các hoạt động truyền thông theo mức cần thiết để tác động tới thị trường.
– Phương pháp tính tỷ lệ phần trăm theo doanh số bán: Xây dựng ngân sách truyền thông bằng tỷ lệ phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến. Ưu điểm là dễ tính toán và dễ được chấp nhận. Nhược điểm là không có căn cứ vững chắc, vì nhờ các chương trình truyền thông mà doanh nghiệp mới có thể tăng doanh số chứ không phải doanh số là cái có trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông.
– Phương pháp cân bằng cạnh tranh: Xây dựng ngân sách bằng với ngân sách truyền thông của các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn. Có ưu điểm là tránh được khả năng xảy ra chiến tranh về truyền thông giữa các công ty nhưng khó khăn trong việc xác định được chính xác ngân sách của đối thủ cạnh tranh.
– Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Xây dựng ngagan sách dựa trên cơ sở xác định những mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ phải hoàn thành để đạt được những mục tiêu đã đề ra rồi ước tính chi phí để thực hiện nó. Tổng các chi phí này là dự toán ngân sách khuyến mãi.
4.6 Đánh giá kết quả Marketing Online
Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông Marketing Online thì phải đo lường tác dụng của nó đến nhóm công chúng mục tiêu. Việc này đòi hỏi phải khảo sát công chúng mục tiêu xem họ có nhận thấy hay ghi nhớ thông điệp đó không, họ đã nhìn thấy nó bao nhiều lần, ghi nhớ được những điểm nào, họ cảm thấy như thế nào về thông điệp đó, thái độ trước kia và hiện nay của họ đối với sản phẩm và công ty. Cần thu thập những số đo hành vi phản ứng đáp lại của công chúng nư có bao nhiêu người đã mua sản phẩm, thích nó và nói chuyện với những người khác về nó. (Philip Kotler)
Ngoài ra, doanh nghiệp cần dựa vào những chỉ số KPIs để đánh giá hiệu quả của một chiến dịch trực tuyến theo từng kênh triển khải cụ thể như:
– Chiến dịch quảng cáo Google Adwords: Là tính chi phí theo lượng click chuột vào quảng cáo và doanh nghiệp chỉ trả tiền cho những cú click chuột hợp lệ. Ngoài số lần click chuột, quảng cáo google adwords còn được đánh giá thông qua những chỉ số quan trọng khác như: Lượt hiển thị quảng cáo, vị trí trung bình của quảng cáo, tỷ lệ click chuột/ số lần hiển thị, điểm chất lượng của từ khóa, giá trung bình/ lần click chuột.
– Chiến dịch tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization): Vị trí website trên trang kết quả tìm kiếm tự nhiên của Google với từ khóa tương ứng nhưng chưa hẳn đã phản ánh được việc doanh nghiệp làm SEO có hiệu quả hay không. Cần chú ý đến các chỉ số phụ khác như: Từ khóa SEO được lựa chọn có bao nhiêu lượng tìm kiếm/tháng? Lượng truy cập từ Google về website ứng với từ khóa SEO là bao nhiêu/tháng? Thứ hạng Alexa website của doanh nghiệp thay đổi như thế nào so với thời điểm trước khi làm SEO? Website của doanh nghiệp đã được tối ưu những gì? Website của doanh nghiệp có bao nhiêu xây dựng liên kết, liên kết đó ở đâu?
– Chiến dịch quảng cáo qua thư điện tử (email marketing): Số lượng email gửi đi thành công hoặc số lượng email được mở. Đó là hai chỉ số cơ bản thể hiện hiệu quả của chiến dịch email marketing mà doanh nghiệp thực hiện, ngoài ra còn nhiều chí số khác để tham khảo gồm có: Số lượng click chuột vào liên kết trong email, số lượng người từ chối nhận email, số lượng email được chuyển tiếp cho người khác, tỷ lệ email vào hộp thư đến hoặc vào thư rác.
– Chiến dịch truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing):
- Mạng xã hội facebook fanpage: Là chỉ số quan trọng đánh giá mức độ thành công của chiến dịch trong thời gian triển khai qua số lượng fan thu hút được trong giai đoạn thực hiện, thuộc tính của fan (độ tuổi/giới tính/ngôn ngữ/địa lý), tốc độ tăng fan mỗi ngày, mức độ tương tác trên mỗi hoạt động của fanpage (đăng tải lên có bao nhiêu lượt xem, lượt bình luận, cảm xúc), số lượng/tỷ lệ thành viên tích cực, số lượng thành viên tham gia game/ khảo sát/ đặt hàng,… trên fanpage, số lượng trang theo dõi của fanpage, lượng truy cập về website có nguồn từ facebook và lượng truy cập chuyển đổi thành khách hàng.
- Mạng xã hội Youtube: Ngoài yêu cầu và đánh giá về tính thẩm mỹ của việc thiết kế giao diện kênh video trên Youtube và chất lượng các video clips thì những chỉ số sau đây cũng nói lên mức độ thành công của kênh Youtube: Số lượng người đăng ký cập nhật video trên kênh youtube, tổng số lượng xem, số lượng và mức độ bình luận, chia sẻ, yêu thích video, kênh youtube có được liên kết với bao nhiêu mạng xã hội khác.
Với Bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Online và những kiến thức mà bạn tích lũy được, thì Luận Văn Tốt tin tưởng rằng các bạn hoàn toàn làm được một bài khó luận tốt nghiệp hoàn chỉnh và đạt kết quả cao. Nhưng nếu các bạn gặp khó khăn trong quá trình làm bài, cần Luận Văn Tốt tư vấn và hỗ trợ thì đừng ngần ngại hãy gọi ngay Zalo : 0934573149 hoặc liên hệ dịch vụ viết luận văn thạc sĩ của luanvantot.com bạn nhé!!!! Chúc các bạn thành công.