Cở Sở Lý Luận Về Quản Lý Vốn Lưu Động Làm Khóa Luận

Đánh giá post

Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Vốn Lưu Động là nội dung mà chúng tôi muốn gửi đến các bạn sinh viên, học viên ngành quản trị kinh doanh khi các bạn viết bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài Quản Lý Vốn Lưu Động. Bài viết cho các bạn hiểu thêm về khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động và nguồn hình thành cũng như cách để quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Mong rằng khi đã xem qua nội dung bài viết dưới đây các bạn sẽ tìm ra cho mình phương hướng làm bài tốt nhất.

Tuy nhiên tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo nếu các bạn muốn làm tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình thì hãy liên hệ ngay Zalo/tele : 0934573149 để Luận Văn Tốt tư vấn (miễn phí) cụ thể hơn bài làm của các bạn, hoặc các bạn có thể tham khảo dịch vụ hỗ trợ viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn Tốt bạn nhé.

1.Khái niệm và đặc điểm về vốn lưu động

1.1. Khái niệm về vốn lưu động

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Tóm lại, “Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số vốn đầu tư ứng trước để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động cần thiết nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục”. Hay là cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp

1.2 .Đặc điểm vốn lưu động

Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi ba đặc điểm chính của tài sản lưu động như sau:

Thứ nhất, vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và không bị gián đoạn. Cụ thể vốn lưu động đối với các doanh nghiệp sản xuất không ngừng vận động qua các giai đoạn dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Sự lặp đi lặp lại của vòng tuần hoàn vốn lưu động càng lớn trong một khoảng thời gian thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Sự vận động của vốn lưu động có thể mô tả bằng sơ đồ sau:

1
1

Đối với các công ty thương mại, dịch vụ do quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời nên vốn lưu động chuyển hóa qua hai giai đoạn:

 T                                      H                                    T’

Thứ hai, trong quá trình vận động thì vốn lưu động luôn thay đổi hình thái vật chất, từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay lại hình thái ban đầu là tiền tệ. Theo như hai sơ đồ trên, vốn lưu động vận động qua 3 giai đoạn và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu, kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lưu động. Cụ thể đặc điểm của từng giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1 (T – H): Đây là giai đoạn dự trữ sản xuất. Ở giai đoạn này, vốn lưu động của doanh nghiệp từ hình thái vốn lưu động bằng tiền chuyển sang hình thái vốn lưu động bằng hiện vật mà cụ thể là vật tư dự trữ cho sản xuất.

Giai đoạn 2 (H – Sản xuất – H’): Giai đoạn sản xuất. Ở giai đoạn này, vật tư dự trữ được đưa vào chuẩn bị cho sản xuất, xuất dùng cho sản xuất, kết hợp với các yếu tố khác của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Vốn lưu động của doanh nghiệp từ hình thái vật chất này chuyển sang hình thái vật chất khác: từ vật tư -› sản phẩm dở dang -› bán thành phẩm -› thành phẩm.

Giai đoạn 3 (H’ – T’): Giai đoạn lưu thông. Sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra được đưa đi tiêu thụ và thu tiền về. Ở giai đoạn này, vốn lưu động của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật chuyển sang hình thái tiền tệ: Thành phẩm -› Tiền tệ. Vòng tuần hoàn vốn lưu động kết thúc.

Cuối cùng, vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị một lần vào quá trình sản xuất và toàn bộ giá trị này được thu hồi một lần sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

2.Phân loại vốn lưu động

Cở Sở Lý Luận Về Quản Lý Vốn Lưu Động thì Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại vốn lưu động .

2.1.Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện

  • Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm…
  • Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán.

Các khoản phải thu, phải trả:

+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác.

+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động.

– Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược…

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

2.3.Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, …

Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

  Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước (chủ yếu hiện nay là các Tổng công ty nhà nước), vốn lưu động do ngân sách nhà nước cấp; đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, số vốn này do các cá nhân (đồng chủ sở hữu) đóng góp; đối với doanh nghiệp tư nhân, số vốn này do chủ tư nhân tự bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp cũng như tự bổ sung sau này.

Vốn lưu động doanh nghiệp tự bổ sung là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung để mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

  Nợ phải trả

Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán.

Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu.

Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng mà doanh nghiệp chưa thanh toán được.

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý, hiệu quả hơn.

4. Quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp

4.1.Khái niệm và mục tiêu quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khai thác, tạo lập, phân bổ và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp một cách tiết kiếm và hiệu quả nhất, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục, tiết kiệm, hiệu quả.

Quản lý, sử dụng hợp lý vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản lý vốn không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự yếu kém của các doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát vốn là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại cuối cùng của những doanh nghiệp này. Chính vì vậy, quản lý vốn kinh doanh nói chung quản lý vốn lưu động nói riêng hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

Mục tiêu của quản lý vốn lưu động

Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Vốn Lưu Động là Việc quản lý và sử dụng hợp lý vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải đưa ra những định hướng và phương pháp quản lý vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tiếp đó phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp giữ vững, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại. Vì vậy, có thể việc quản lý tốt nguồn vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu sau:

  • Giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu vốn lưu động của mình, từ đó chủ động trong việc huy động cũng như phân bổ nguồn vốn lưu động sao cho duy trì được cơ cấu vốn lưu động hợp lý, tránh được việc sử dụng một cách lãng phí hay việc thiếu vốn lưu động gây ảnh hưởng tới sản xuất.
  • Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình thanh toán, giúp doanh nghiệp dự trữ một lượng vốn vừa đủ để duy trì hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
  • Giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình quản lý vốn bằng tiền, nợ phải thu, đặc biệt với dự trữ hàng tồn kho.
  • Nâng cao hiệu quả sử dụng và tối đa hóa khả năng sinh lời của vốn lưu động.

4.2.Nội dung quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp

4.2.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp

(1) Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

 Trong một doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.

Chính vì vậy, việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết đối với doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình quản lý vốn lưu động. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

Trong đó: nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của DN

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Quy mô doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh

(Chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ quản lý và sử dụng vốn…nên việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả.

Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, có thể sử dụng hai phương pháp sau:

  • Phương pháp trực tiếp:

Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

  Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

  • Phương pháp gián tiếp:

Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:

  • Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm báo cáo: Thực chất là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
  • Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch: Nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động và tốc độ luân chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch.
  • Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch.

(2) Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc huy động và sử dụng các nguồn vốn lưu động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được tài trợ bởi hai nguồn: Nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.

  • Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
  • Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp.

Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp – Tài sản dài hạn

Hoặc:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ 1.1 (Trang 18) để thấy rõ cơ cấu hình thành và nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hình 1. 1 Sơ đồ về nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp
Hình 1. 1 Sơ đồ về nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp

XEM THÊM : Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty

Có ba trường hợp có thể xảy ra:

  • Nếu NWC < 0: Tức là một phần tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, phần còn lại được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một chính sách tài trợ mạo hiểm, không an toàn của doanh nghiệp.
  • Nếu NWC > 0: Toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, phần còn lại nguồn vốn dài hạn sẽ tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây có thể xem là một chính sách tài trợ an toàn của doanh nghiệp.
  • Nếu NWC = 0: Chính sách tài trợ này đem lại cho doanh nghiệp mức độ an toàn cao, song chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn

Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp:

Mô hình 2 Tài trợ VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm thời
Mô hình 2 Tài trợ VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm thời

Mô hình 1: Tài trợ VLĐ thường xuyên bằng nguồn vốn dài hạn và VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn

+ Ưu điểm: Xác lập sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và nguồn vốn, do đó hạn chế phát sinh thêm chi phí sử dụng vốn hoặc các rủi ro trong thanh toán.

+ Nhược điểm: Không tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp

Mô hình 3 Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm
Mô hình 3 Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm

 Mô hình 2: Tài trợ VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn dài hạn, phần VLĐ tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn

+ Ưu điểm: Doanh nghiệp chủ động đáp ứng hầu hết nhu cầu VLĐ của mình bằng nguồn vốn dài hạn, kể cả nhu cầu thường xuyên và nhu cầu tạm thời dẫn đến đảm bảo khả năng thanh toán và mức độ an toàn về tài chính là cao trong DN, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định.

 + Nhược điểm: chi phí sử dụng vốn cao do sử dụng vốn dài hạn – nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn cao – để đáp ứng nhu càu vốn tạm thời, mang tính chất ngắn hạn

XEM THÊM : Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động 

Mô hình 4 . Tài trợ thứ 3
Mô hình 4 . Tài trợ thứ 3

Mô hình 3: Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và một phần VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn

+ Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn do sử dụng vốn ngắn hạn có chi phí sử dụng vốn thấp hơn để đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên ổn định.

+ Nhược điểm: Do tài trợ một phần VLĐ thường xuyên nguồn vốn ngắn hạn nên có thể dẫn đến tình trạng bị căng thẳng về vốn, thâm chí thiếu vốn do nguồn vốn ngắn hạn có thời gian sử dụng ngắn trong khi nhu cầu vốn lưu động thườn xuyên cần thiết ổn định, lâu dài

 

4.2.2.Tổ chức phân bổ vốn lưu động

Phân bổ vốn lưu động là việc phân bổ sử dụng vốn lưu động trong từng giai đoạn luân chuyển vốn của doanh nghiệp sao cho hợp lý nhất. Kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.

    Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Vốn Lưu Động thì Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp:

  • Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
  • Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
  • Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.

Nội dung kết cấu vốn lưu động

    Việc phân bổ vốn lưu động sẽ hình thành nên các loại tài sản lưu động chủ yếu như sau:

  • Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ nhỏ, vốn vật đóng gói…
  • Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm vốn sản phẩm dở dang, vốn bán thành phẩm, vốn về chi phí trả trước…
  • Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (khoản phải thu, tiền tạm ứng…), vốn các khoản đầu tư ngắn hạn chứng khoán hay cho vay.

4.2.3.Quản lý vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, hơn nữa còn dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.

Yêu cầu cơ bản của quản lý vốn bằng tiền là vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.

        Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý trong doanh nghiệp. Đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu sử dụng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài ra có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản lý vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp. Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.

        Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền tránh bị mất mát. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi đều phải qua quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán với thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức hợp pháp. Phải theo dõi đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với số quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán, phát sinh do thời gian chờ đợi ở ngân hàng.

4.2.4.Quản lý nợ phải thu

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ.

Nếu các khoản phải thu quá lớn hoặc doanh nghiệp không kiểm soát nổi thì sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế quản lý khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Quản lý khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Việc duy trì khoản phải thu một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, tạo cơ hội để tăng doanh thu và lợi nhuận… Để quản lý các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây:

Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng. Cần phân loại về mức độ uy tín đối với từng khách hàng đểdoanh nghiệp có thể áp dụng chính sách bán chịu là nới lỏng hay thắt chặt. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần xác định chính xác các điều khoản bán chịu (thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu thanh toán…).

Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Đánh giá được khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.

Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ... Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp như sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý.

4.2.5.Quản lý hàng tồn kho

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này.

Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Tuy nhiên, tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia thành hai loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác định mức đặt hàng kinh tế hiệu quả nhất.

Trên đây là nội dung về Cở Sở Lý Luận Về Quản Lý Vốn Lưu Động Làm Khóa Luận mà chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn, hy vọng sẽ giúp các bạn rất nhiều trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo trước khi làm bài khóa luận tốt nghiệp về Quản Lý Vốn Lưu Động của mình. Nếu trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn hay vướn mắc gì thì hãy liên hệ ngay với ngay với Luận Văn Tốt để được hỗ trợ kịp thời bạn nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ