Tải FREE Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư, 9 Điểm

3.7/5 - (3 bình chọn)

Bạn có thể Tải FREE Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư, 9 Điểm dưới đây vì đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu dụng cho các bạn trước khi tiến hành làm bài tiểu luận về Môn Luật Đầu Tư . Bài viết được chúng tôi soạn thảo từ các nguồn tư liệu uy tín và những bài tiểu luận Môn Luật Đầu Tư đạt điểm rất cao của các bạn sinh viên ưu tú ở những khóa trước, mong rằng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các bạn, giúp các bạn định hướng được quá trình triển khai bài làm của mình.

Trong quá trình làm bài các bạn có khó khăn hay cần thêm tài liệu tham khảo hãy liên hệ ngay với dịch vụ viết thuê tiểu luận của Luận Văn Tốt qua Zalo/tele : 0934573149 để được hỗ trợ và cung cấp tài liệu mẫu miễn phí bạn nhé!!!!

1.Những vấn đề lý luận của môn Luật đầu tư

1.1.Khái quát chung về luật đầu tư

1.1.1 Khái niệm đầu tư

Khái niệm đầu tư là việc “bỏ nhân lưc, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[1]. Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để xây dựng và phát triển kinh tế, có thể coi là chìa khóa cho sự tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, đầu tư còn được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội.

Khoản 8 Điều 3 Luật đầu tư 2020 quy định: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh”. Theo đó, hoạt động đầu tư được hiểu là hoạt động của các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khẩu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.

Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội, do đó, đầu tư có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, đầu tư là một hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời

Thứ hai, đầu tư được thực hiện trong một thời gian dài thường là trên một năm

Thứ ba, mọi hoạt động đầu tư phải có vốn

Thứ tư, lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội

Căn cứ vào mục đích của việc đầu tư nên có thể phân loại đầu tư theo những tiêu chí khác nhau:

  • Căn cứ vào quan hệ quản lí vốn đầu tư gồm có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lí, điều hình quá trình sử dụng các nguồn lực đầu tư. Ngược lại, đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động.
  • Căn cứ theo tính chất sử dụng vốn gồm có đầu tư phát triển và đầu tư dịch chuyển. Theo đó, đầu tư phát triển
  • Căn cứ và cơ cấu ngành gồm có đầu tư phát triển công nghiệp, đầu tư phát triển nông-lâm nghiệp, đầu tư phát triển dịch vụ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó, tùy vào từng ngày sẽ có những mục đích đầu tư phát triển riêng.
  • Căn cứ vào tính chất đầu tư gồm có đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu.

1.1.2 Khái quát về luật đầu tư

“Luật đầu tư là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh”[2]. Theo đó, pháp luật đầu tư là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động đầu tư. Các quan hệ đầu tư này xuất hiện trên nhiều lĩnh vực, nhiều giai đoạn của quá trình tổ chức và triển khai hoạt động đầu tư. Do đó, pháp luật đầu tư là một bộ phận và có mối liên hệ chặt chẽ với các bộ phận cấu thành khác của luật thương mại.

Đối tượng điều chỉnh của pháp luật đầu tư là các quan hệ đầu tư kinh doanh về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Bên cạnh đó, pháp luật đầu tư còn điều chỉnh các quy định đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong đó, nhà đầu tư “là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài”[3]. Và các quan hệ kinh doanh đầu tư này được điều chỉnh bằng phương pháp thỏa thuận, là sự thỏa thuận của các chủ thể trong đầu tư khi hợp tác kinh doanh và còn được điều chỉnh bằng phương pháp quyền uy, đây là quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lí của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư.

1.2.Pháp luật về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

Các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là những biện pháp được thể hiện trong các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi cihs chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục đích kinh doanh. Các biện pháp này cũng là những cam kết, ưu đãi và hỗ trợ từ phía Nhà nước để các quan hệ kinh doanh đầu tư được phát triển mở rộng.

Biện pháp bảo đảm đầu tư là những cam kết từ phía Nhà nước tiếp nhận đầu tư với các nhà đầu tư về quyền và lợi ích của các nhà đầu tư và trách nhiệm của Nhà nước trong quá trình thực hiện đầu tư tại Việt Nam. Biện pháp baot đảm dầu tư đã góp phần không nhỏ vao sự ổn định của môi trường đầu tư. Từ đó tạo nên sự an tâm và vững tin cho các nhà đầu tư.

Tải FREE Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư
Tải FREE Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư

XEM THÊM : Tiểu Luận Nguyên Tắc Pháp Lý Giao Kết Hợp Đồng Bảo Hiểm

Các biện pháp bảo đảm đầu tư được quy định tại Chương II Luật đầu tư 2020 kể đến như:

  • Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
  • Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
  • Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
  • Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
  • Bảo đảm giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

Ưu đãi đầu tư là những quy định do Nhà nước ban hành nhằm tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế – xã hội và các nhà đầu tư. Đây là biện pháp mà Nhà nước áp dụng nhằm khuyến khích đầu tư để thu hút vốn đầu tư. Những ưu đãi này có thể là ưu đãi về thuế, ưu đãi về tiền thuê đất, tài chính,…

Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư 2020 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, bao gồm:

  • Dự án đầu tư chuyên ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
  • Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư;
  • Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí của quy định pháp luật;
  • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên, dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật;
  • Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ,…
  • Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
  • Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,…

Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm như hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với mặt hàng nhập khẩu; miễn giảm, tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế sử dụng đất; khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

Hỗ trợ đầu tư là những quy định về việc Nhà nước tham gia hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần một số hạng mục công việc mà lẽ ra thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư, nhằm tạo điều kiện dễ dàng hơn, thuận lợi hơn, hiệu quả hơn cho nhà đầu tư trong việc triển khai dự án đầu tư.

Các hình thức hỗ trợ đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật đầu tư 2020 quy định, cụ thể:

  • Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
  • Hỗ trợ tín dụng;
  • Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
  • Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
  • Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
  • Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.

Các biện pháp bảo đảm, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là công cụ hữu hiệu, vũ khí cạnh tranh sắc bén của mỗi quốc gia trong việc cạnh tranh nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, môi trường đầu tư luôn được cải thiện, sự chênh lệch nguồn vốn càng làm cho cuộc cạnh tranh thu hút vốn càng trở nên căng thẳng. Do đó, cơ chế bảo đảm đầu tư tốt cũng như những chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hấp dẫn thì khả năng thu hút vốn đầu tư của Nhà nước càng cao,

1.4.Pháp luật về thủ tục đầu tư

Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư thực hiện một quá trình và quản lí dự án đầu tư. Giai đoạn khởi đầu của một dự án đầu tư là chuẩn bị đầu tư, nhà đầu tư phải tiến hành các công việc sau:

Thứ nhất, nghiên cứu, đánh giá thị trường đầu tư

Nhà đầu tư cần đánh giá các yếu tối như nguồn cung ứng thiết bị vật tư, nguyên liệu đầu vào; khả năng cung ứng lao động; chất lượng và giá cả nhân cong; khả năng huy động vốn; khả năng cạnh tranh của sản phẩm;… Đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam cần quan tâm tới môi trường chính trị, môi trường kinh tế; lao động; pháp lý; hạ tầng kỹ thuật… Trên cơ sở đó, nhà đầu tư sẽ xác định được môi trường mà họ hướng tới đầu tư.

Thứ hai, xác định hình thức đầu tư

Luật đầu tư 2020 quy định các hình thức đầu tư như sau:

Điều 21. Hình thức đầu tư

  1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
  2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
  3. Thực hiện dự án đầu tư.
  4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
  5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.”[4]

Nhà đầu tư cần chọn hình thức đầu tư phù hợp bởi lẽ hình thức đầu tư liên quan đến cơ chế pháp lí điều chỉnh toàn ộ quá trình triển khai, đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

Thứ ba, cần lựa chọn địa điểm đầu tư

Sauk hi xác định quy mô và hình thức đầu tư, nhà đầu tư cần lựa chọn địa điểm đầu tư để tiến hành đặt trụ sở, xây dựng cơ sở nhà xưởng và các công trình hạ tầng kỹ thuật.

Thứ tư, lập dự án đầu tư

Nhà đầu tư cần lập dự án đầu tư hoặc thuê tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư. Đây là cơ sở để triển khai các hoạt động đầu tư và giám sát hiệu quả của dự án; cơ sở để nhà đầu tư quyết định đầu tư và là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm tra và quyết định đầu tư.

Sauk hi nhà đầu tư đã chuẩn bị xong các khâu đầu tư, cần tiếp hành thủ tụ đầu tư để đảm bảo sự quả lí nhà nước đối với các dự án đầu tư.

Thụ tục đầu tư cụ thể như sau:

  • Dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư

Dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư là những dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, và Ủy bản nhân dân cấp tỉnh. Những dự án này nếu nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật đầu tư 2020 như sau:

  • Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
  • Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
  • Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
  • Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
  • Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì nhà đầu tư cần nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm có: Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư; tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; tài liệu chứng minh năng lực tài chính; đề xuất dự án đầu tư; bản sao giấy tờ quyền sử dụng đất nếu không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất; nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án; hợp đồng BCC đối với dự án theo hợp đồng BCC; tà liệu khác liên quan. Các tài liệu này được nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày nếu thấy hồ sơ đáp đừng các điều kiện được quy định pháp luật.

  • Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư

Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng ký đầu tư là những dự án mà pháp luật quy định phải thực hiện thủ tục đầu tư. Các dự án xin chấp thuận chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xin quyết định chấp thuận chủ trương là dự án phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Bên cạnh đó, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế tại Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020 và dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài theo Khoản 1 Điều 37 Luật đầu tư 2020 là trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Nhà đầu tư cần phải nộp hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 33 Luật đầu tư 2020 gồm:

  • Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Đề xuất dự án đầu tư;
  • Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.

Thứ nhất, dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc hội

Nhà đầu tư nộp 20 bộ hồ sơ tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.

“Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.”[5]

“Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội”[6]

Sau khi nhận được hồ sơ của Chính phủ, Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư.

Thứ hai, dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Chính phủ

Nội dung này được quy định tại Điều 35 Luật đầu tư 2020 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 32 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

  • Nhà đầu tư nộp 8 bộ hồ sơ gửi cho Bộ kế hoạch và Đầu tư. Và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  • Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

Thứ ba, dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Nội dung này được quy định tại Điều 36 Luật đầu tư 2020 và hướng dẫn chi tiết tại Khoản 4 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

  • Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư;
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước;
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
  • Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định theo quy định pháp luật;
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án.

Sau khi nhà đầu tư nhận được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc thì cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.[7]

Sauk hi được nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư. Khi đó nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện tại Điều 41 Luật đầu tư 2020.

Để nhằm bảo đảm nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, pháp luật quy định Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất”[8], trừ một số trường hợp pháp luật có quy định. Bên cạnh đó, thời gian hoạt động ở từng khu vực của dự án đầu tư cũng được pháp luật quy định như trong khu kinh tế không quá 70 năm[9]; ngoài khu kinh tế không quá 50 năm[10];…

Tải FREE Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư, 9 Điểm
Tải FREE Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư, 9 Điểm

XEM THÊM : Mẹo Viết Tiểu Luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự

1.5.Pháp luật về hoạt động đầu tư thành lập các tổ chức kinh tế

Theo Luật đầu tư 2020, tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”[11]. Theo đó, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là quy định liên quan đến hoạt động đầu tư được ghi nhận trong pháp luật về đầu tư.

Các nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế bao gồm nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư 2020.

Nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư thành lập tổ chức kinh tế cần đáp ứng điều kiện sau:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020;
  • Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

1.6.Pháp luật về hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế

Trường hợp, nhà đầu tư không muốn đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế thì nhà đầu tư có thể đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư nước ngoài thì g=khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế cần phải đáp ứng những điều kiện sau:

“a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

  1. b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
  2. c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận, quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.”[12]

Nhà đầu tư có thể góp vốn bằng hình thức mua cổ phần phát hành; góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc góp vốn vào tổ chức kinh tế khác. Đối với mua cổ phần, mua phần vốn góp thì nhà đầu tư có thể mua từ công ty hoặc từ cổ đông đối với cổ phần; mua từ thành viên đối với phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc tổ chức kinh tế khác.

Nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư cần phải đáp ứng các quy định về điều kiện và thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông của pháp luật.

1.7.Pháp luật về hoạt động đầu tư theo hợp đồng BCC

Căn cứ Khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư 2020 quy định “Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế”. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư trên cơ sở hợp đồng. Hình thức này tương đối thuận tiện cho các nhà đầu tư khi họ không phải thực hiện nhiều thủ tục như hình thức thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Tùy thuộc vào chủ thể của hợp đồng mà pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng sẽ khác nhau, cụ thể:

  • Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Khi ký kết hợp đồng BCC, nội dụng hợp đồng cần có những nội dung chủ yếu tại Khoản 1 Điều 28 Luật đầu tư 2020. Ngoài ra, các bên có quyền thỏa thuận thêm những nội dung khác nhưng không được trái với quy định pháp luật. Khi thực hiện hợp đồng BCC thì các bên phải thành lập ban điều phối.

1.8.Pháp luật về hoạt động đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất và khu công nghệ cao

Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”, khu công nghiệp do Chính phủ hoặc Thủ tướng thành lập, bao gồm các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và doanh nghiệp chế xuất.

Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định “Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp.”

Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định; bao gồm các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, KCX, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, … được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.

Đối với khu công công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động như thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng; sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật; chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất;… theo quy định tại Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Ta có thể thấy khu công nghiệp có sự đầu tư của các nhà đầu tư lớn nhất ở Việt Nam như Khu công nghiệp Phú Nghĩa, Hà Nội; Khu công nghiệp Tân Tạo; Khu công nghiệp Nam Sơn, Bắc Ninh;… Khu chế xuất đang hoạt động thì có Khu chế xuất Tân Thuận, Linh Trung II,… Khu kinh tế có Chu Lai, Hòn La,…

1.9.Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài

Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định tại Khoản 1 Điều 3 như sau “Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn, hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu từ đó”. Việc đầu tư ra nước ngoài luôn được nhà nước khuyến khích khai thác, phát triển và mở rộng. Việc đầu tư ra ngoài thực hiện theo các hình thức như thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng, góp vốn, mua cổ phần, mua bán chứng khoán,… Do đó, nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức để đầu tư ra nước ngoài, song pháp luật quy định một số ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài và một số ngành nghề khi đầu tư ra ngoài cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 53 và 54 Luật đầu tư 2020.

Việc đầu tư ra nước ngoài cần có quyết định chấp thuận chủ trương đâu tư của Quốc hội đối với dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đổng trở lên hoặc dự án có yêu cầu áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt được Quốc hội quyết định; hay các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 56 Luật đầu tư 2020.

Thủ tục cấp quyết định chấp thuận của trương đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo Điều 57, 58 của Luật đầu tư 2020. Sauk hi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư sẽ được nhận Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong vòng 5 ngày làm việc.

2.Tình huống thực tiễn và giải quyết thông qua quá trình học Luật đầu tư

Công ty Ja Solar Investment Limited (JSI), Hồng Kong đã đầu tư tại Khu công nghiệp Quang Châu tỉnh Bắc Giang cho dự án đầu tư công nghệ quang điện với giá trị 4.848 tỉ đồng.[13]

Theo đó, Công ty JSI cần thực hiện các thủ tục sau để nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Bắc Giang như sau:

Căn cứ Điều 7 và Phụ lục IV Luật đầu tư 2020 quy định thì quang điện thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 37 Luật đầu tư 2020 thì dự án của Công ty JSI là dự án của nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ theo Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư 2020:

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
  • Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;
  • Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện hạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
  • Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
  • Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Hồ sơ được gửi tới cơ quan đăng ký đầu tư tỉnh Bắc Giang và trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Công ty JSI thì thấy đáp ứng điều kiện, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Công ty JSI.

Sauk hi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Công ty JSI thực hiện đăng ký doanh nghiệp lựa chọn lại hình doanh nghiệp để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông;
  • Danh sách người đại diện theo ủy quyền;
  • Bản sao giấy tờ chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập; văn bản cử người đại diện theo ủy quyền kèm bản sao giấy tờ chứng thực của người đó;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Công ty JSI nộp 1 bộ hồ sơ tại Sở kế hoạch và đầu tư. Sau 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư.

3.Đánh giá quá trình học tập bộ môn Luật đầu tư

Quá trình Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư, đã đạt được kết quả như sau:

Thứ nhất, hiểu biết toàn diện về hoạt động đầu tư và pháp luật về đầu tư trong nền kinh tế thị trường;

Thứ hai, hiểu rõ được cách thức thực hiện quy trình, thủ tục đầu tư và triển khai ự án đầu tư;

Thứ ba, hiểu rõ các quy định về các biện pháp bảo đmả, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư;

Thứ tư, hiểu biết đầy đủ các quy chế pháp lý các khu kinh tế đặc biệt;

Thứ năm, các hình thức đầu tư của các nhà đầu tư;

Thứ sáu, nắm được nội dung cơ bản của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.

Tuy nhiên, trong quá trình học hỏi và nghiên cứu, việc áp dụng pháp luật đầu tư vào thực tiễn đã cho thấy những hạn chế còn tồn đọng như sau:

Thứ nhất, Điều 31 Luật đầu tư 2020 quy định chấp thuận chủ trương đầu tư của Chính phủ. Song, với dự án đầu tư tại điểm g và điểm h khi thực hiện thì thủ tục để xin chấp thuận của Chính phủ kéo dài thời gian khi mà có được chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ phải căn cứ tờ trình của Bộ Kế hoạch và Đàu tư sau khi tập hợp ý kiến của rất nhiều bộ, ngành trung ương và địa phương.

Thứ hai, pháp luật đất đai và pháp luật đầu tư chưa có quy định thống nhất trong việc quyết định chủ trương thực hiện dự án đối với dự án ngoài ngân sách với kết hoặc sử dụng đất cụ hằng năm của cấp huyện. Tại điểm a Khoản 3 Điều 33 Luật đầu tư 2020 cũng quy định chưa rõ quyết định chủ trương đầu tư trước sau đó mới phê duyệt hồ sơ dự án vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện hay dự án phải có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Thứ ba, vướng mắc về thủ tục đầu tư liên quan Khoản 4 Điều 29 Luật đầu tư 2020 và Điều 62, 63 Luật đất đai 2013. Các quy định này khi áp dụng khiến địa phương gặp lúng túng khi không biết áp dụng theo luật nào do chưa rõ ràng cụ thể.

[1] Viện ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, 2003, tr.301

[2] Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đầu tư 2018, Nxb Công an nhân dân, tr.23

[3] Khoản 18 Điều 3 Luật đầu tư 2020

[4] Điều 21 Luật đầu tư 2020

[5] Khoản 3, 4 Điều 34 Nghị định 29/2021/NĐ-CP

[6] Khoản 4 Điều 34 Luật đầu tư 2020

[7] Điểm a Khoản 1 Điều 38 Luật đầu tư 2020

[8] Khoản 1 Điều 43 Luật đầu tư 2020

[9] Khoản 1 Điều 44 Luật đầu tư 2020

[10] Khoản 2 Điều 44 Luật đầu tư 2020

[11] Khoản 21 Điều 3 Luật đầu tư 2020

[12] Khoản 2 Điều 24 Luật đầu tư 2020

[13] B.Ngọc (2021), Thêm một nhà máy sản xuất linh kiện cho Apple có mặt tại Việt Nam, Báo tuổi trẻ,

Trên đây là Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư, 9 Điểm, với tài liệu tham khảo và những kiến thức mà các bạn đã có chúng tôi tin tưởng rằng bạn sẽ hoàn thành bài tiểu luận của mình một cách hiệu quả nhất. Nếu cần chúng tôi tư vấn hay hỗ trợ trong quá trình làm làm bài thì các bạn gọi ngay zalo/tele : 0934573149 hoặc nhắn tin với dịch vụ viết thuê tiểu luận của luanvantot.com. Chúc các bạn thành công và có bài tiểu luận đạt chất lượng cao.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ