Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáo, 9 Điểm

5/5 - (1 bình chọn)

Bài viết Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáo là nội dung mà Luận Văn Tốt muốn chia sẻ đến các bạn sinh viên ngành luật và các ngành nghề liên quan khi các bạn làm bài Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáo. Vì đề tài mang tính thực tiễn góp phần bao vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đúng theo quy định của pháp luật. Mong rằng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích và giúp cho các bạn tìm ra được phương hướng làm bài tốt cho bản thân các bạn.

Trong quá trình làm bài nếu các bạn gặp khó khăn hay vì một lý do nào đó mà không thể hoàn thành bài làm của mình hãy gọi ngay Zalo/tele : 0934573149 để được hỗ trợ và tư vấn viết bài tiểu luận đạt điểm cao bạn nhé.

1. Những vấn đề lý luận về biện pháp bảo vệ người tố cáo

1.1. Khái niệm

  1. Khái niệm người tố cáo

Tố cáo là một hiện tượng xã hội khách quan. Theo từ điển tiếng việt có nghĩa là “vạch rõ tội lỗi của kẻ ác trước cơ quan pháp luật hoặc trước dư luận”. Luật tố cáo năm 2018 quy định: “Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực[1]”.

Người tố cáo là người thông qua việc tố cáo đã báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi, việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào để kịp thời xem xét, ngăn chặn, xử lý nhằm bảo vệ lợi ích công, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Người tố cáo có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo[2]. Cá nhân này phải là cá nhân có danh tính, có địa chỉ rõ ràng. Người tố cáo là người biết việc, biết hành vi của một cá nhân, tổ chức nào đó và cho rằng việc đó, hành vi đó là sai trái, vi phạm pháp luật nên đã báo cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn, xử lý. Trong nhiều trường hợp, đây là người chứng kiến vụ việc, hành vi có biểu hiện, có dấu hiệu sai phạm, vi phạm xảy ra.

Thứ hai, về mặt xã hội, xét trong mối quan hệ với người bị tố cáo, người tố cáo thường ở vị trí yếu thế hơn người bị tố cáo. Cho nên, khi thực hiện quyền tố cáo, người tố cáo hầu như phải đối diện với những rủi ro nhất định, đứng trước nguy cơ bị trù dập, phân biệt đối xử, bị đe dọa, trả thù từ phía người bị tố cáo[3].

Thứ ba, về trạng thái tâm lý và cấu trúc tâm lý. Qua khái quát thực tiễn tiếp xúc, làm việc với người tố cáo thì trạng thái tâm lý của người tố cáo thường có trạng thái bức xúc, phản ứng rõ ràng khi tố cáo, phản ánh những hành vi mà họ coi là sai trái, tiêu cực.

  1. Khái niệm bảo vệ người tố cáo

Hiến pháp năm 2013 khẳng định: tố cáo là quyền cơ bản của công dân. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cán bộ, công chức, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo, Nhà nước ban hành các quy định về quyền của người tố cáo và bảo vệ người tố cáo, ghi nhận quyền và nghĩa vụ của họ; xác định trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận đơn, thư tố cáo và có biện pháp để bảo vệ người tố cáo; góp phần tích cực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; bảo đảm trật tự an toàn xã hội[4].

Như vậy, bảo vệ người tố cáo được hiểu là tổng thể các biện pháp pháp lý và các hành động thực tiễn của Nhà nước nhằm hỗ trợ, giúp đỡ, bảo đảm an toàn cho người thực thi quyền tố cáo trước những sự xâm hại hay tác động bất lợi của chủ thể bị tố cáo[5].

Nếu như “mục đích của khiếu nại là để bảo vệ quyền và lợi ích trực tiếp của người khiếu nại, thì mục đích của tố cáo là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân nói chung. Do đó, vấn đề bảo vệ người tố cáo được đặt ra cấp thiết, bởi suy cho cùng, bảo vệ người tố cáo cũng chính là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân trong xã hội[6]”. Theo Luật Tố cáo năm 2018 thì: “1. Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ). 2. Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ. 3. Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết[7]”

Việc bảo vệ người tố cáo có những đặc điểm sau:

Một là, khách thể của bảo vệ người tố cáo chính là quyền con người của người tố cáo. Trong giai đoạn hiện nay, khi chủ thể tố cáo luôn là cá nhân, là quyền của cá nhân thì đặc điểm này rất có ý nghĩa trong việc hiểu bản chất, mục đích của chế định bảo vệ người tố cáo. Mục đích của bảo vệ người tố cáo, suy đến cùng là bảo vệ quyền con người, quyền công dân

Hai là, chủ thể bảo vệ người tố cáo là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, của toàn xã hội, trong đó trách nhiệm trước hết và chủ yếu thuộc về Nhà nước. Điều này xuất phát từ mục đích, vai trò của tố cáo. Bằng việc tố cáo, người tố cáo đã giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước, các thiết chế có liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các sai phạm, hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chung, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người tố cáo có thể giúp ngăn chặn thiệt hại, cứu giúp tính mạng người khác, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội.

Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáo, 9 Điểm
Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáo, 9 Điểm

XEM THÊM : Tiểu luận Vai Trò Của Tòa Án Trong Bảo Vệ Hiến Pháp

2. Phân tích quy trình và các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hiện hành

2.1. Quy trình bảo vệ người tố cáo

Luật tố cáo quy định về căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo như sau: “Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết[8]”.

Việc áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố cáp sẽ được thực hiện khi:

+ Người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng khi có các căn cứ nêu trên;

+ Người giải quyết tố cáo tự mình quyết định áp dụng khi nhận thấy có các căn cứ nêu trên trong quá trình giải quyết tố cáo.

Theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018, khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo thì người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản. Khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Tố cáo thì người giải quyết tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết. Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người giải quyết tố cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo bao gồm: “a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; b) Căn cứ ra quyết định; c) Họ tên, địa chỉ của người được bảo vệ; d) Nội dung, biện pháp bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp bảo vệ; đ) Thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ[9]”. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ phải tổ chức thực hiện ngay việc bảo vệ; trường hợp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc bảo vệ. Thời gian bảo vệ được tính từ thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ cho đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ được chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật Tố cáo.

Trường hợp đề nghị của người tố cáo không có căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo (theo Điều 50 đến Điều 52).

Luật Tố cáo năm 2018 cũng quy định cụ thể các vấn đề khác có liên quan đến trình tự, thủ tục bảo vệ, như: trách nhiệm của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc áp dụng biện pháp bảo vệ; thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ; hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ … (từ Điều 53 đến Điều 55)

2.2. Các biện pháp bảo vệ người tố cáo

Về phạm vi bảo vệ:

Khoản 1 điều 47 Luật tố cáo quy định phạm vi bảo vệ người tố cáo bao gồm:

– Bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo, được hiểu là việc giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo cũng như thực hiện các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo vệ danh tính của người tố cáo trongquá trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn, giải quyết tố cáo.

– Bảo vệ vị trí công tác, việc làm cho người được bảo vệ.

– Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

Về nội dung của các biện pháp bảo vệ:

Thứ nhất, biện pháp bảo vệ bí mật thông tin: Việc bảo vệ bí mật thông tin được áp dụng trong quá trình tiếp nhận, chuyển đơn tố cáo, giải quyết tố cáo, bao gồm các biện pháp sau đây:

+ Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp.

+ Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chế độ mật khi giao cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung tố cáo.

+ Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

+ Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin của người tố cáo (theo Điều 56 Luật Tố cáo năm 2018.

Thứ hai, biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm

Bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức. Đây là việc bảo vệ công việc gắn với chức danh, chức vụ, vị trí việc làm của cán bộ, công chức; công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý của viên chức trong quá trình giải quyết tố cáo. Việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức gồm có các biện pháp sau:

+ Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

+ Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ.

+ Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử.

+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ (theo Khoản 1, Điều 57 Luật Tố cáo năm 2018).

+ Không thực hiện việc điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí việc làm, phân công công việc khác đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian được bảo vệ, trừ các trường hợp sau: (i) Thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Chương V Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; (ii) Được sự đồng ý của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức; (iii) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

+ Không xử lý kỷ luật người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian được bảo vệ, trừ trường hợp người đó có hành vi vi phạm không liên quan đến lĩnh vực tố cáo (theo Điều 6 Thông tư số 03/2020/TT-BNV ngày 21/07/2020 của Bộ Nội vụ).

Thứ hai, biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là người làm việc theo hợp đồng lao động. Người làm việc theo hợp đồng lao động là người lao động theo quy định của pháp luật lao động, bao gồm cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đối với một số công việc trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Bảo vệ việc làm của người được bảo vệ bao gồm các biện pháp sau:

+ Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ.

+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật (theo Khoản 2, Điều 57 Luật Tố cáo năm 2018).

Thứ ba, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ, bao gồm:

+ Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.

+ Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính

mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết.

+ Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

+ Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm.

+ Biện pháp khác theo quy định của pháp luật (theo Điều 58 Luật Tố cáo năm 2018).

Bài Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáo chắc hẳn sẽ rất phù hợp cho bài làm của bạn, bài viết sẽ không dừng lại ở đây, mời các bạn theo dõi hết phần còn lại.

3. Theo các anh/chị, những biện pháp theo luật định hiện nay có được bảo đảm thực thi trên thực tế hay không? Nếu không thì giải thích tại sao và nêu biện pháp khắc phục?

Những quy định hiện nay chưa đảm bảo thực thi trên thực tế bởi lý do sau:

Theo báo cáo thống kê của chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2020 thì: “tổng số người tố cáo đã được bảo vệ bằng các biện pháp bảo vệ theo quy định: 652; số người tố cáo đã được bảo vệ bí mật thông tin: 788; số người tố cáo đã được bảo vệ vị trí công tác, việc làm: 99; số người tố cáo đã được bảo vệ tài sản: 95; số người tố cáo đã được bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác: 26”. Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng song pháp luật bảo vệ người tố cáo vẫn còn hạn chế, bất cập bởi Luật Tố cáo năm 2018 quy định nội dung các biện pháp bảo vệ: biện pháp bảo vệ bí mật thông tin; biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm; biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, tuy nhiên một số quy định còn mang tính nguyên tắc, chưa cụ thể, khó thực hiện như:

Thứ nhất, bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo: Giữ bí mật thông tin về người tố cáo là yếu tố đầu tiên và rất quan trọng nhằm bảo vệ người tố cáo tránh khỏi nguy cơ bị đe dọa, trả thù, trù dập hay bị phân biệt đối xử. Tuy nhiên, các quy định của Luật Tố cáo năm 2018 về nội dung biện pháp bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo hiện nay vẫn chưa được cụ thể hóa.

Thứ hai, bảo vệ vị trí công tác, việc làm: Luật Tố cáo năm 2018 tại Khoản 2, điểm a quy định việc áp dụng biện pháp bảo vệ chấm dứt trong trường hợp người giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo. Theo Điều 3 của Thông tư số 03/2020/TT-BNV ngày 21/07/2020 của Bộ Nội vụ thì bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức là việc bảo vệ công việc gắn với chức danh, chức vụ, vị trí việc làm của cán bộ, công chức; công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý của viên chức trong quá trình giải quyết tố cáo. Vậy biện pháp bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo có được áp dụng sau khi có kết luận nội dung tố cáo? Ở giai đoạn hậu kết luận nội dung tố cáo này những hành vi trả thù, trù dập hay phân biệt đối xử đối với người tố cáo và người thân thích của người tố cáo thì được xử lý như thế nào? Đây là những điểm mà pháp luật về bảo vệ người tố cáo hiện hành chưa làm rõ nên sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ ba, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm: Quy định của Luật Tố cáo năm 2018 về bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm còn đơn giản, thiếu cơ chế, biện pháp thực hiện, nhất là để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người được bảo vệ. Quy trình thực hiện, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chưa được làm rõ.

Cấp uỷ, chính quyền địa phương ở một số nơi chưa quan tâm đúng mức, thiếu tích cực trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ người tố cáo. Chưa chủ động ban ban hành kế hoạch, văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ người tố cáo; chưa kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; chưa chú trọng phát huy và tạo điều kiện để mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội, tham gia bảo vệ người tố cáo. Công tác bảo vệ người tố cáo nhìn chung còn phó thác cho cơ quan chức năng; thiếu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên.

Thông tin về người tố cáo còn bị lộ, lọt; không ít trường hợp người tố cáo bị đe doạ, trả thù, trù dập với những hình thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, làm cho họ chưa thực sự an tâm, tin tưởng vào cơ quan chức năng.

Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ người tố cáo chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả còn hạn chế; chưa giúp người dân nhận thức đầy đủ quyền và trách nhiệm của mình để chủ động, tích cực tham gia vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền. Chưa làm tốt việc định hướng dư luận xã hội; người phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước có trường hợp còn bị nhìn nhận là những người không bình thường, thậm chí bị phân biệt đối xử.

Biện pháp khắc phục:

Thứ nhất, hoàn thiện quy định của pháp luật

Bảo vệ bí mật thông tin: Làm rõ cách thức giữ bí mật thông tin cá nhân của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp; cách thức lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chế độ mật khi giao cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung tố cáo; cách thức bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cách thức chuyển hóa thông tin, tài liệu do người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị, người tố giác tội phạm cung cấp nhằm tránh lộ, lọt bí mật thông tin của họ…Quy định cụ thể, chi tiết hơn việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo trong hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn. Tham khảo học tập kinh nghiệm của các nước.

Biện pháp bảo vệ trí công tác, việc làm: làm rõ hơn nữa nội dung, cách thức thực hiện biện pháp bảo vệ này. Bên cạnh đó, cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức về căn cứ, trình tự, thủ tục luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, đánh giá, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo hướng công khai, minh bạch nhằm hạn chế tình trạng lợi dụng kẽ hở trong các quy định để trả thù, trù dập hay phân biệt đối xử, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo. Tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động để tăng cường các biện pháp phòng ngừa, xử lý hành vi trả thù, trù dập hay phân biệt đối xử đối với người tố cáo là người lao động;

Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, nhân phẩm, danh dự của người được bảo vệ: Quy định cụ thể hơn về nội dung biện pháp bảo vệ này, quy trình thực hiện, mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan chủ trì và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Nhất là quy định rõ các biện pháp: bảo vệ tại chỗ; thay đổi nơi ở, đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn; thay đổi tung tích, lai lịch, đặc điểm nhân thân, nhân dạng của người được bảo vệ khi hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại là đặc biệt nguy hiểm có liên quan đến tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật hình sự.

Thứ hai nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật bằng việc:

Để các bạn có thêm tài liệu tham khảo thì Luận Văn Tốt mời bạn xem thêm : Mẹo Viết Tiểu Luận Về Môn Luật Tố Tụng Hình Sự

– Nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ người tố cáo.

– Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo.

– Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức trong thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo.

– Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với công tác bảo vệ người tố cáo.

– Đề cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, ý thức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết tố cáo, cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị có chức năng bảo vệ người tố cáo.

– Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ người tố cáo.

[1] Khoản 1 điều 2 Luật tố cáo năm 2018.

[2] Khoản 4 điều 2 Luật tố cáo năm 2018.

[3] Lê Tiến Đạt (2021), Bảo vệ người tố cáo theo pháp luật hành chính ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, học viện khoa học xã hội, tr.30.

[4] Nguyễn Đức Quang (2017), “Pháp luật về bảo vệ người tố cáo – thực trạng và một số kiến nghị”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 26.

[5] Trương Hồng Quang (2016), Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền KN, TC của công dân tại Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo “Hoàn thiện pháp luật về KN, TC ở nước ta hiện nay”, Khoa Luật, ĐHQGHN – Ban Dân nguyện UBTVQH; Tr.32

[6] Cao Vũ Minh & Nguyễn Công Tây (2021), “Hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ người tố cáo”, truy cập tại trang ngày truy cập 21/01/2021.

[7] Điều 47 Luật tố cáo năm 2018.

[8] Khoản 3 điều 47 Luật tố cáo năm 2018.

[9] Khoản 2 điều 52 Luật tố cáo năm 2018.

Qua bài viết Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáoxem như là một món quà Luận Văn Tốt gửi đến các bạn, hy vọng sẽ giúp cho các bạn rất nhiều trong việc tìm kiếm nội dung cũng như tài liệu cho bài Tiểu Luận Môn Học Biện Pháp Bảo Vệ Người Tố Cáo của mình. Nếu các bạn cần hỗ trợ hay tư vấn thêm về bài làm hãy liên hệ ngay với dịch vụ viết tiểu luận Luận Văn Thạc bạn nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ