Mục lục
Tiểu Luận Môn Pháp Luật Về Hải Quan Và Xuất Nhập Khẩu được Luận Văn Tốt chia sẻ dưới đây giúp cho các bạn sinh viên ngành luật chuyên ngành xuất nhập khẩu có thêm tài liệu tham khảo khi các bạn làm bài tiểu luận về Hải Quan Và Xuất Nhập Khẩu. Bài viết được chúng tôi soạn thảo từ các nguồn thông tin uy tín và những bài tiểu luận đạt điểm cao của nhiều bạn sinh viên ưu tú ở những khóa trước. Bài viết dưới đây sẽ giúp cho các bạn tiết kiệm được nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu tham khảo, mong rằng đây sẽ tài liệu hữu ích để các bạn tìm ra phương hướng làm bài tốt nhất cho mình
Trong quá trình làm bài nếu các bạn gặp khó khăn hay vì một lý do nào đó mà không thể hoàn thành bài làm của mình hãy gọi ngay Zalo/tele : 0934573149 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ viết bài tiểu luận đạt điểm cao bạn nhé.
1. Tổng quan về môn học Pháp Luật Về Hải Quan Và Xuất Nhập Khẩu
1.1. Tổng quan về pháp luật hải quan và hoạt động xuất, nhập khẩu
Khái niệm hải quan: Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan: Theo Điều 1 – Luật Hải quan 2014 quy định “Phạm vi điều chỉnh của Luật Hải quan gồm: quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức và hoạt động của Hải quan.”
Đối tượng áp dụng của Luật Hải quan: Theo Điều 2 Luật Hải quan 2014 bao gồm: “Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.”
Khái niệm xuất, nhập khẩu:
“Xuất, nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất nhập khẩu là hoạt động dễ đêm lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể dễ dang khống chế được.” (Nguyễn Mạnh Cường, 2021)
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” ( Khoản 1, điều 28 LTM 2005).
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” (Khoản 2, điều 28 LTM 2005).
Đặc điểm của xuất, nhập khẩu:
+ “Xuất, nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
+ Xuất, nhập khẩu là hoạt động buôn bán diễn ra trên phạm vi ngoài quốc gia.
+ Hoạt động xuất, nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước.
+ Thị trường rộng lớn, khó kiểm soát.
+ Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau.
+ Thanh toán bằng đồng tiền ngoài ngoại tệ, hàng hoá được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải tuân theo những tập quán buôn bán quốc tế.
+ Xuất, nhập khẩu là hoạt động lưu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, nó rất phong phú và đa dạng, thương xuyền bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật pháp, văn hoá, chính trị,…của các quốc gia khác nhau.
+ Nhà nước quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu thông qua các công cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, quy định các mặt hàng xuất, nhập khẩu.” (Nguyễn Mạnh Cường, 2021)
Vai trò của xuất, nhập khẩu:
“Vai trò của nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật.” (Nguyễn Mạnh Cường, 2021)
“Vai trò của xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.” (Nguyễn Mạnh Cường, 2021)
XEM THÊM : Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Kinh Tế
1.2. Kinh doanh xuất, nhập khẩu
Chủ thể kinh doanh xuất, nhập khẩu: “Thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam; Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.”[1]
Quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu
Theo khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu” là quyền của doanh nghiệp.
Ngoài ra, Điều 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại, quy định chi tiết quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu. Trong đó, quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu như sau:
“1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan…”
Các hình thức xuất, nhập khẩu
* “Xuất nhập khẩu trực tiếp
– Còn gọi là xuất nhập khẩu tự doanh
– Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom được cho khách hàng nước ngoài và ngược ngoài.
– Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh nghiệp nghiên cứu kỹ thị trường, tính toán đầy đủ các chi phí và đảm bảo tuân theo chính sách Nhà nước và pháp luật quốc tế.
– Đặc điểm: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự chịu mọi chi phí, chịu mọi trách nhiệm và chịu rủi ro trong kinh doanh.
* Xuất nhập khẩu ủy thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài.
+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của phương thức này:
Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho người uỷ thác.
Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên còn có những han chế đáng kể như :
– Công ty kinh doanh Xuất, nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
– Lợi nhuận bị chia sẻ.
* Xuất nhập khẩu đối lưu
– Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người mua đồng thời cũng là người bán ( hàng đổi hàng).
– Đặc điểm:
+ Doanh nghiệp có thể thu lãi từ hai hoạt động nhập và xuất hàng hóa.
+ Tránh được rủi ro biến động đồng ngoại tệ.
+ Giá trị hàng xuất và nhập khẩu nên tương đương nhau thì có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận chuyển, hình thức xuất nhập khẩu này được nhà nước khuyến khích.
* Xuất nhập khẩu liên doanh
– Xuất nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp ( ít nhất là một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuát -> xuất nhập khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
– Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đóng góp một phần nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm được phần theo tỷ lệ đóng góp thỏa thuận.
* Gia công quốc tế
– Một bên gọi là bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
– Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên vật liệu và nhân công của nước nhận gia công.
– Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp cho họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình.”[2]
Hàng hóa kinh doanh xuất, nhập khẩu
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định đặc biệt: Điều 8 NĐ 69.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, phải tuân thủ các điều kiện về giấy phép theo quy định của các Bộ.
– Điều kiện về hàng hóa xuất nhập khẩu:
+ Danh mục hàng cấm xuất nhập khẩu xem phụ lục 1 NĐ 69/2019.
+ Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm do Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 5 NĐ 69/2018/NĐ – CP.
1.3. Hợp đồng xuất, nhập khẩu
Hợp đồng xuất khẩu: Là sự thoả thuận giữa hai bên có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau (theo quan niệm của ngành xuất nhập khẩu), theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền.
Đặc điểm của hợp đồng xuất, nhập khẩu: “Chủ thể của hợp đồng, người mua, người bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. Ở đây cần lưu ý rằng quốc tịch không phải là yếu tố để phân biệt: dù người mua và người bán có quốc tịch khác nhau nhưng nếu việc mua bán được thực hiện trên lãnh thỗ của cùng một quốc gia thì hợp đồng mua bán cũng không mang tính chất quốc tế; Ðồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả hai bên; Hàng hóa – đối tượng mua bán của hợp đồng được chuyển ra khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.”[3]
Phân loại các hợp đồng xuất, nhập khẩu
“1. Xét về thời gian thực hiện hợp đồng có hai loại
Hợp đồng ngắn hạn thường được ký kết trong một thời gian tương đối ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc.
XEM THÊM : Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Đầu Tư
Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hàng được tiến hành làm nhiều lần.
- Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng ngoại thương, người ta chia ra làm các loại hợp đồng: Hợp đồng xuất nhập khẩu; Hợp đồng tạm nhập – tái xuất; Hợp đồng tạm xuất – tái nhập; Hợp đồng gia công; Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Xét về hình thức hợp đồng, có các loại sau: Hình thức văn bản; Hình thức miệng; Hình thức mặc nhiên.
So với các hình thức khác thì hợp đồng dưới dạng văn bản có nhiều ưu điểm hơn cả: an toàn hơn, toàn diện hơn, rõ ràng hơn, dễ kiểm tra hơn. Ở nước ta hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với tất cả các đơn vị xuất nhập khẩu trong quan hệ với nước ngoài.”[4]
Những nội dung cơ bản của hợp đồng xuất, nhập khẩu: Nội dung trong hợp đồng phải hợp pháp, tính hợp pháp này thể hiện ở hai vấn đề:
+ “Có đầy đủ nội dung ít nhất là 6 điều khoản: Tên hàng; Số lượng; Quy cách chất lượng; Giá cả; Phương thức thanh toán; Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
+ Trong hợp đồng không chứa đựng những điều khoản trái với pháp luật của Việt Nam và trái với pháp luật của đối tác.”[5]
1.4. Thanh toán trong hợp đồng xuất, nhập khẩu
Khái quát về thanh toán trong hoạt động xuất, nhập khẩu
Các chứng từ trong thanh toán quốc tế:
+ Chứng từ tài chính: hồi phiếu, lệnh phiếu, séc, các phương tiện khác,…
+ Chứng từ thương mại: hóa đơn thương mại, vận đơn, chứng từ bảo hiểm, C/O, GCN chất lượng, GCN số lượng, GCN trọng lượng, phiếu đóng gói hàng hóa, GCN vệ sinh, GCN kiểm dịch, GCN khử trùng…
Khái niệm thanh toán
“Thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên (cá nhân hoặc công ty, tổ chức) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.”[6]
Vai trò thanh toán
“Trước hết nó trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư, hàng hoá trong nền kinh tế, thông qua đó mà các mối quan hệ kinh tế lớn sẽ được giải quyết, nhờ vậy mà quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá được tiến hành bình thường.
Kế đến nhờ tổ chức tốt công tác thanh toán, mà cho phép Ngân hàng tập trung ngày càng nhiều các khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế, làm tăng thêm nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng. Cũng chính nhờ đó, mà cho phép rút bớt một lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm nhiều chi phí cho xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền) tạo điều kiện để làm tốt công tác tiền tệ.
Cuối cùng, phải nói rằng ngân hàng với tư cách là một đơn vị kinh tế tài chính tổng hợp là một bộ máy thần kinh của nền kinh tế, thông qua việc tổ chức thanh toán để hạn chế những thiệt hại, khắc phục và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị.”[7]
Các hình thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất, nhập khẩu
– Trả tiền mặt ( in cash).
– Hàng đổi hàng ( counter trade).
– Chuyển tiền ( Remittance).
– Ghi sổ ( open account).
– Giao chứng từ trả tiền ( CAD).
– Nhờ thu ( Collection).
– Tín dụng chứng từ ( Documentary Credits).
1.5. Hệ thống, thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan: “là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.”[8]
Thông quan: “là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.”[9]
Kiểm tra sau thông quan:
“1. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
- Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan.
Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.
- Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.”[10]
Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan có trách nhiệm: “a) Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật này; b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.”[11]
Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
“1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.”[12]
Thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan
Theo điều 22 Luật hải quan năm 2014 và điều 4 nghị định 08/2015/NĐ-CP thi hành luật hải quan về thủ tục kiểm tra giám sát kiểm soát hải quan:
– “Thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh bao gồm hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tại khoản 2 Điều này được làm thủ tục hải quan tại Chi cục quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.
Đối với hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh, địa điểm làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
– Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận kho, bãi, địa điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết để làm thủ tục hải quan. Điều kiện, trình tự thủ tục công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung như quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan”
Khai hải quan theo Điều 29, Luật Hải quan 2014 quy định:
“1. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin tờ khai hải quan.
- Khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan được khai trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định của Chính phủ.
- Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác.- Nộp hồ sơ hải quan”
Theo Điều 25 Luật Hải quan 2014 về Thời hạn nộp hồ sơ hải quan:
“1. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
- a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
- b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
- c) Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
- Thời hạn nộp chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như sau:
- a) Trường hợp khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc gia;
- b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan.”
1.6. Quản lý nhà nước đối với hoạt động hải quan và xuất, nhập khẩu
“Quản lí nhà nước về hải quan (State administration of customs) là sự quản lí nhà nước đối với tổ chức, hoạt động của cơ quan hải quan và các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của các tổ chức và cá nhân nhằm hướng các hoạt động đó phát triển theo những mục tiêu định hướng nhất định.”[13]
Nội dung quản lý nhà nước về hải quan: “Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam; Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản qui phạm pháp luật về hải quan; Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan; Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan; Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lí hải quan hiện đại; Thống kê nhà nước về hải quan; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí vi phạm pháp luật về hải quan; Hợp tác quốc tế về hải quan.”[14]
Các cơ quan quản lý: “Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về hải quan; Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lí nhà nước về hải quan; Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lí nhà nước về hải quan; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.”[15]
Địa bàn hải quan theo Điều 6 Luật Hải quan 2014 quy định: “Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá XNK trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở DN khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan”.
Có thể thấy, quy định về địa bàn hoạt động hải quan như hiện hành đã chỉ rõ các địa điểm theo địa chỉ ranh giới xác định, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong phạm vi địa bàn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện tại hải quan địa phương đã phát sinh những vấn đề vướng mắc: Các tuyến đường vận chuyển hàng hoá XNK quá cảnh chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan và xu hướng này đang gia tăng nhưng chưa được quy định thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
2. Ví dụ thực tế
Xác định giá trị Hải quan từng loại khung?
Lô hàng khung tranh được mua theo số lượng và bảng đơn giá Xuất khẩu như sau:
Loại A: 50 chiếc – 5 USD CIF
Loại B: 75 chiếc – 4 USD CIF
Loại C: 300 chiếc – 7 USD CIF
Loại D: 95 chiếc – 8 USD CIF
Loại E: 1000 chiếc – 6 USD CIF
Chúng được một nhà phân phối ở nước bạn nhập với giá giảm 25% cho cấp độ thương mại, 2% do thanh toán bằng tiền mặt kỳ hạn 10 ngày.
Giảm giá theo cấp độ thương mại | Giảm giá theo số lượng | ||
Bán buôn | 20% | 1-50 | |
Phân phối | 25% | 51-100 | 10% |
Bán lẻ | 15% | 101-500 | 20% |
501-1000 | 25% | ||
Trên 1000 | 30% |
Trả lời:
Trị Giá Hải Quan của các loại theo từng khung là:
Loại A= 50.5.(1-25%-2%)=182,5
Loại B= 70.4.(1-25%-2%-10%)=176,4
Loại C= 300.7.(1-25%-2%-20%)=1113
Loại D= 95.8.(1-25%-2%-10%)=478,8
Loại E= 1000.6.(1-25%-2%-25%)=2880
[1] Nghị định số 187/2013/NĐ-CP, quy định quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
[2] https://voer.edu.vn/m/cac-hinh-thuc-xuat-khau-chu-yeu/461e4c53
[3]http://haikhanh.com/bai-viet/hop-dong-xuat-nhap-khau-hang-hoa
[4] http://haikhanh.com/bai-viet/hop-dong-xuat-nhap-khau-hang-hoa
[5] http://haikhanh.com/bai-viet/hop-dong-xuat-nhap-khau-hang-hoa
[6] http://haikhanh.com/bai-viet/hop-dong-xuat-nhap-khau-hang-hoa
[7]https://luanvanaz.com/vai-tro-cua-hoat-dong-thanh-toan-trong-nen-kinh-te.html
[8] Khoản 23, Điều 2, Luật Hải quan 2014.
[9] Khoản 21, Điều 2, Luật Hải quan 2014.
[10] Điều 77, Luật Hải quan 2014.
[11] Khoản 1, Điều 21, Luật Hải quan 2014.
[12] Điều 78, Luật Hải quan 2014.
[13]https://vietnambiz.vn/quan-li-nha-nuoc-ve-hai-quan-la-gi-noi-dung-quan-li-nha-nuoc-ve-hai-quan-20190918175320835.htm
[14] Điều 99, Luật Hải quan 2014.
[15] Điều 100, Luật Hải quan 2014.
Bài viết Tiểu Luận Môn Pháp Luật Về Hải Quan Và Xuất Nhập Khẩuxem như một món quà Luận Văn Tốt gửi đến các bạn, hy vọng sẽ giúp cho các bạn rất nhiều trong việc tìm kiếm nội dung cũng như tài liệu cho bài tiểu luận Về Hải Quan Và Xuất Nhập Khẩ của mình. Nếu các bạn cần hỗ trợ hay tư vấn thêm về bài làm hãy liên hệ ngay với chúng tôi bạn nhé.