Mục lục
Bạn được Tải Free Tiểu Luận Pháp Luật Về Thừa Kế Theo Di Chúc để làm tài liệu tham khảo trước khi làm bài Tiểu Luận Pháp Luật Về Thừa Kế Theo Di Chúc. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên để hiểu được lý luận chung và quy định của pháp luật về thừa kế di chúc như thế nào thì mời bạn cùng Luận Văn Tốt tham khảo bài viết dưới đây
Luận Văn Tốt sẽ không dừng lại ở việc luôn cập nhật những thông tin và tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn mà còn cung cấp dịch vụ viết bài tiểu luận. Nếu các bạn có khóa khăn về bài làm của mình thì hãy liên hệ ngay Zalo/tele : 0934573149 sẽ được tư vấn miễn phí bạn nhé!
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1.1. Khái niệm
Khi một người còn sống có quyền định đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình cho người khác sau khi chết, theo ý chí tự nguyện và thể hiện dưới một hình thức pháp lý xác định gọi là di chúc.
Di chúc được hiểu là: “sự dặn lại của một người trước lúc chết với những người khác về những việc cần làm, nên làm[1]” hay “là văn bản chính thức ghi những ý muốn của một người, đặc biệt là xử lý những tài sản của mình sau khi chết[2]”. Như vậy, có thể hiểu “di chúc là ý nguyện của cá nhân muốn người khác thực hiện sau khi chết[3]”.
Dưới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm di chúc cũng đã được hình thành từ rất sớm. Theo Uipian – một luật gia La Mã nổi tiếng thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của chúng ta và ý chí đó được thực hiện sau khi chúng ta chết”. Như vậy, “dưới thời La Mã, di chúc đã được hiểu là phương tiện để thể hiện ý chí của người lập ra nó và di chúc có hiệu lực khi người lập ra nó chết đi”.
Theo pháp luật Anh – Mỹ, thì di chúc được hiểu “là một phương tiện mà một người sử dụng để định đoạt tài sản của mình và chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết, với bản chất là có thể được thay đổi hoặc hủy bỏ trong suốt thời gian mà người lập di chúc còn sống[4]. Theo Bộ luật dân sự của Cộng hòa Pháp thì: “Di chúc là một chứng thư, theo đó người để lại di chúc định đoạt sau khi chết một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình, người đó có thể hủy bỏ di chúc[5]. Tương tự như vậy, mặc dù trong Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan không trực tiếp nêu ra khái niệm di chúc nhưng đã gián tiếp định nghĩa di chúc thông qua quy định về quyền của người để lại thừa kế trong việc “giải quyết” tài sản của mình sau khi chết, cụ thể Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định: “Bất kỳ người nào có thể, trước khi chết, làm một tuyên bố ý định bằng di chúc về giải quyết tài sản của mình, hoặc những vấn đề khác mà sẽ có hiệu lực theo quy định của pháp luật sau khi người đó chết[6]”.
Theo Bộ luật dân sự năm 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết[7]”. Như vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam di chúc là một giao dịch dân sự dưới dạng hành vi pháp lý đơn phương, thể hiện ý chí của cá nhân chứ không phải pháp nhân , tổ chức (tức là pháp nhân, tổ chức không có quyền để lại di chúc) với mục đích là để chuyển tài sản thuộc sỡ hữu của mình cho cá nhân, tổ chức sau khi qua đời.
1.2. Đặc điểm
Một là,“di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân, không phải là bất cứ chủ thể nào khác[8]”. Sự thể hiện “ý chí đơn phương của người lập di chúc” được thể hiện ở chỗ, “việc lập di chúc, nội dung của di chúc phải do chính người lập di chúc quyết định và định đoạt đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có toàn quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho bất kỳ ai và có quyền cho ai bao nhiêu phần trăm số tài sản thuộc quyền sở hữu của mình mà không phụ thuộc vào việc người được hưởng thừa kế theo di chúc có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hay thân thích với người lập di chúc[9]”.
Hai là, “mục đích của di chúc phải nhằm dịch chuyển tài sản của người lập di chúc cho người khác sau khi chết[10]”. Di chúc phải có nội dung là “định đoạt tài sản của người để lại di chúc cho người khác nhưng việc định đoạt tài sản ở đây phải là định đoạt tài sản sau khi chết, bởi lẽ, di chúc chỉ có hiệu lực và được thực thi khi người để lại di chúc chết đi. Đây là đặc trưng quan trọng thể hiện bản chất của di chúc và phân biệt giữa di chúc và hợp đồng tặng cho tài sản[11]”.
Ba là, “di chúc có hiệu lực khi người để lại di sản thừa kế chết[12]”. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế[13]” cũng tại Bộ luật này quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015[14]”. Đây là một đặc điểm thể hiện “rõ nét sự khác biệt giữa di chúc với các loại giao dịch dân sự khác, việc xác định đúng thời điểm mở thừa kế – thời điểm người lập di chúc chết có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc. Người lập di chúc có thể tự mình thay đổi nội dung đã định đoạt trong di chúc hoặc có quyền hủy bỏ di chúc[15]”.
2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC
2.1. Người lập di chúc
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc[16]”.
Để trở thành chủ thể lập di chúc cá nhân phải đáp ứng những yêu cầu nhất định đó là:
Người “lập di chúc” phải có “năng lực hành vi dân sự”. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự[17]” và “năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác[18]”. Một người được coi là “có đủ năng lực hành vi dân sự” phải đáp ứng những điều kiện sau:
Về yêu cầu độ tuổi: “Người thành niên được xác định là người từ đủ mười tám tuổi trở lên”[19]. Về nguyên tắc, người thành niên là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên được tham gia xác lập mọi giao dịch dân sự, trong đó có việc lập di chúc.
Về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: “Độ tuổi và nhận thức là hai tiêu chí để xác định năng lực hành vi của cá nhân. Một người đã thành niên nhưng không thể nhận thức và làm chủ hành vi thì không đủ điểu kiện lập di chúc. Do vậy, bên cạnh yếu tố về tuổi, yếu tố nhận thức là một điều kiện không thể thiếu trong xác định năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc[20]”. Tại Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định: “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc[21]” nên di chúc sẽ được coi là không hợp pháp trong các trường hợp: “Di chúc được lập ra trong hoặc sau khi người đó khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người lập di chúc nhưng bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định y khoa có thẩm quyền mà thời điểm bị coi là mất năng lực hành vi dân sự trước thời điểm di chúc được lập; lập di chúc sau khi bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự mà di chúc đó không có sự đồng ý của người đại diện[22]”.
Người lập di chúc phải “tự nguyện”. “Di chúc sẽ bị coi là không có sự tự nguyện khi người lập di chúc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép[23]”.
XEM THÊM : Tiểu Luận Bài Thu Hoạch Môn Luật Hôn Nhân Gia Đình
2.2. Nội dung của di chúc
Một là, “điều kiện để nội dung của di chúc được coi là hợp pháp” phải đáp ứng:
Thứ nhất, “có nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật”. Bộ luật dân sự 2015 quy định: “nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội[24]”. Theo quy định này, “khi người để lại di sản thực hiện quyền lập di chúc của mình chỉ cần đảm bảo không vi phạm những quy định của luật không cho phép người lập di chúc thực hiện. Hiện nay, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật đều liệt kê hành vi bị cấm tương ứng với phạm vi điều chỉnh của văn bản[25]”.
Thứ hai, “có nội dung không trái đạo đức xã hội”. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng[26]”. Vì vậy, “các giao dịch nói chung và việc lập di chúc nói riêng ngoài tuân thủ quy định của pháp luật, nội dung của di chúc còn không được trái đạo đức xã hội. Tức nội dung của di chúc thể hiện được quyền định đoạt thuộc về sự tự do của cá nhân nhưng phải đảm bảo những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng[27]”.
Hai là, “nội dung cụ thể của di chúc”
Bộ luật dân sự quy định: “Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản[28]”. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nội dung của di chúc theo hướng tùy nghi và linh hoạt hơn, theo đó, thay vì quy định nội dung của di chúc “phải ghi rõ” như Điều 653 Bộ luật dâ sự năm 2005. So với Bộ luật dân sự năm 2005, Bộ luật dân sự năm 2015 đã bỏ nội dung “xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản” và “ việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ” tại khoản 1 Điều 653 BLDS năm 2005 vì thực tế không phải di chúc nào cũng có những nội dung này.
2.3. Hình thức của di chúc
Bộ luật dân sự quy định: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng[29]”. Như vậy, theo quy định của pháp luật di chúc có thể được lập bằng hai hình thức là “di chúc bằng văn bản” hoặc “ di chúc bằng miệng”.
* Di chúc bằng văn bản: “Tất cả di chúc được lập thành văn bản đều phải đáp ứng yêu cầu chung về nội dung, trình tự theo quy định của pháp luật”[30].
Di chúc “bằng văn bản bao gồm”: “Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có công chứng. Di chúc bằng văn bản có chứng thực[31]”.
Về “di chúc bằng văn bản không có người làm chứng”: “Nếu người lập di chúc muốn lập di chúc bằng văn bản nhưng không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc và phải có những nội dung theo quy định của pháp luật. Do vậy, nếu di chúc bằng văn bản không có người làm chứng mà lại là văn bản đánh máy, không phải người lập di chúc tự viết tay thì cũng không được thừa nhận dù có chữ ký. Ngược lại, nếu người lập di chúc tự viết tay nhưng lại không tự ký mà người khác ký hộ thì di chúc đó không hợp pháp[32]”.
Về “di chúc bằng văn bản có người làm chứng” phải đáp ứng nội dung tại điều 631 và người làm chứng đáp ứng quy định tại điều 632: “Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nôi dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ, hành vi”[33].
Về “di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực”. “Người lâp di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực bản di chúc. Trường hợp người lập di chúc tự viết bản di chúc và yêu cầu công chứng Nhà nước chứng nhận hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thi trấn chứng thực thì người lập di chúc phải kí vào bản di chúc trước mặt người có thẩm quyền chứng nhận hoặc chứng thức. Việc di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo quy định của pháp luật[34]”
* Di chúc bằng miệng: “là sự thể hiện ý chí thông qua lời nói của cá nhân nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho người khác sau khi chết[35]”. Để bảo đảm quyền tự định đoạt Bộ luật dân sự quy định: “Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ[36]”.
[1]Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội tr.254.
[2]Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội tr.182
[3] Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội tr.182
[4] Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội tr.182.
[5] Bộ luật Dân sự Pháp (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[6] Điều 1646 Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan.
[7] Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015.
[8] Vũ Thị Lan Hương (2007, Xác định di sản thừa kế theo di chúc quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luận văn thạc sĩ khoa Luật , Đại học quốc gia Hà Nội, tr.7.
[9] Vũ Thị Lan Hương (2007, Xác định di sản thừa kế theo di chúc quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luận văn thạc sĩ khoa Luật , Đại học quốc gia Hà Nội, tr.7.
[10] Vũ Thị Lan Hương (2007, Xác định di sản thừa kế theo di chúc quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luận văn thạc sĩ khoa Luật , Đại học quốc gia Hà Nội, tr.8.
[11] Vũ Thị Lan Hương (2007, Xác định di sản thừa kế theo di chúc quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luận văn thạc sĩ khoa Luật , Đại học quốc gia Hà Nội, tr.8.
[12] Vũ Thị Lan Hương (2007, Xác định di sản thừa kế theo di chúc quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luận văn thạc sĩ khoa Luật , Đại học quốc gia Hà Nội, tr.9.
[13] Khoản 1 điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015.
[14] Khoản 1 điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015.
[15] Vũ Thị Lan Hương (2007, Xác định di sản thừa kế theo di chúc quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luận văn thạc sĩ khoa Luật , Đại học quốc gia Hà Nội, tr.10.
[16] Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015.
[17] Khoản 1 điều 15 Bộ luật dân sự năm 2015.
[18] Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2015.
[19] Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015.
[20] Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội tr.254.
[21] Điểm a khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015.
[22] Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội tr.254.
[23] Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội tr.254.
[24] Điểm b khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015.
[25] Hoàng Thị Loan (2021), “Nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015”, truy cập tại trang cập 13/01/2021.
[26] Điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015.
[27] Hoàng Thị Loan (2021), “Nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015”, truy cập tại trang cập 13/01/2021.
[28] Khoản 1 điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015.
[29] Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015.
[30] Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế, NXB Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, Hà Nội, tr.254.
[31] Điều 628 Bộ luật dân sự năm 2015.
[32] Lưu Thị Phấn (2021), “Hình thức của di chúc trong pháp luật dân sự Việt Nam qua các thời kì”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 20).
[33] Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015.
[34] Lưu Thị Phấn (2021), “Hình thức của di chúc trong pháp luật dân sự Việt Nam qua các thời kì”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 20).
[35] Lưu Thị Phấn (2021), “Hình thức của di chúc trong pháp luật dân sự Việt Nam qua các thời kì”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 20).
[36] Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015.
Qua bài Tiểu Luận Pháp Luật Về Thừa Kế Theo Di Chúc trên đây sẽ cung cấp cho các bạn thêm kiến thức hữu ích khi làm bài. Tuy nhiên nếu các bạn cần thêm tài liệu tham khảo hoặc cần hỗ trợ hoàn thành tiểu luận Về Thừa Kế Theo Di Chúc thì hãy gọi ngay Zalo/tele : 0934573149 hoặc liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận của luanvantot.com bạn nhé!!!!!