Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần Theo Ldn

5/5 - (3 bình chọn)

Chắc hẳn bạn đang đi tìm kiếm bài mẫu Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần Theo Ldn nhưng mọi thứ thật mơ hồ, làm cách nào để hoàn thành bài tiểu luận về đề tài So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần Theo Ldn, có phải điều này đã khiến bạn đau đầu lắm đúng không? Vậy bạn đừng quá lo lắng ngay bây giờ Luận Văn Tốt sẽ chia sẻ đến bạn nội dung mà bạn cần tìm vừa hỗ trợ bạn trong việc học hỏi vừa giúp bạn tiết kiệm nhiều thời gian làm bài tiểu luận của chính các bạn.

Tuy nhiên trong quá trình làm bài nếu các bạn cần thêm tài liệu tham khảo hoặc gặp khó khăn về bài tiểu luận thì các bạn hãy liên hệ với Luận Văn Tốt  qua Zalo/tele :0934573149 để được cung cấp tài liệu miễn phí và tư vấn viết tiểu luận đạt kết quả cao bạn nhé.

1. Đặt vấn đề Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tích cực hội nhập sâu rộng. Hiện nay loại hình công ty “trách nhiệm hữu hạn hai thành viên” trở lên và “công ty cổ phần” là một loại hình được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Kể từ khi Luật doanh nghiệp được ban hành, số lượng các công ty này ngày càng nhiều phần nào đáp ứng được nhu cầu của các nhà kinh doanh. Cùng với các loại hình kinh doanh khác, sự phát triển của “công ty cổ phần” và “công ty TNHH hai thành viên” đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thêm số lượng công nhân, lao động và doanh nhân Việt Nam, thực hiện các chủ trương xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo dục…

Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2014), “Doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam[1]”. Việc nghiên cứu và so sánh hai loại hình công ty này có ý nghĩa rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn

Đồng thời, “luật doanh nghiệp năm 2020 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2021, thay thế Luật doanh nghiệp năm 2014. So với Luật năm 2014, Luật doanh nghiệp năm 2020 được đánh giá có nhiều điểm mới so với Luật doanh nghiệp năm 2014[2]”. Cho nên chủ đề tiểu luận “So sánh Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp năm 2020. Nếu được lựa chọn các em lựa chọn loại hình nào và vì sao” là chủ đề sinh viên cảm thấy rất tâm đắc. Em xin được trình bày bài tiểu luận của mình.

2. Tổng Quan Về “Công Ty Tnhh Hai Thành Viên Trở Lên” Và “Công Ty Cổ Phần” Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020

2.1. Khái niệm

1.1. Công ty cổ phần

Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau khi tìm tiểu về “công ty cổ phần”. Có thể kể đến một số khái niệm như:

Từ điển trực tuyến Wikipedia ghi nhận khái niệm: “Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư” .

Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020[3]”.

Công ty cổ phần là loại hình đầu tiên ra đời trong lịch sử hình thành và phát triển của các loại hình công ty đối vốn. Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, “công ty cổ phần chủ yếu quan tâm đến phần vốn góp, vì vậy công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở. Nếu công ty đối nhân quan tâm nhiều đến thân nhân người góp vốn thì công ty đối vốn chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Có thể nói quy mô của công ty cổ phần lớn nhất trong các loại hình công ty kể cả về nguồn vốn, cơ cấu thành viên và cơ chế quản lý[4]”.

Thứ hai, “vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Các cổ đông cơ bản có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trên thị trường chứng khoán. Cổ phần được coi là hàng hóa trên thị trường chứng khoán, đây là ưu thế của công ty cổ phần về tính tự do chuyển nhượng cổ phần[5]”.

Thứ ba, “cổ đông công ty là tổ chức, cá nhân, không giới hạn tối đa và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính của công ty trong phạm vi số cổ phần mà họ sở hữu. Đó là giới hạn trách nhiệm tài sản cho cổ đông công ty và cũng là ưu thế của công ty đối vốn so với công ty đối nhân[6]”.

Thứ tư, “công ty cổ phần có khả năng huy động vốn lớn thông qua việc công ty được phát hành chứng khoán. Công ty cổ phần là công ty có vốn mở nên khả năng thu hút vốn trong công chúng ở quy mô lớn hơn so với các công ty khác[7]“.

Thứ năm, “công ty cổ phần có tư cách pháp nhân là chủ thể pháp lý độc lập và chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của công ty[8]”.

1.2. “Công ty TNHH hai thành viên trở lên”

Tác giả Vũ Tuấn Anh đưa ra nhận định của mình về, “công ty là kết quả của sự liên kết của một hay nhiều người – cá nhân hay tổ chức bằng một sự kiện pháp lí trong đó có thể do một hoặc các bên thoả thuận với nhau – trường hợp có nhiều cá nhân/tổ chức tham gia thành lập/quản lý công ty sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận hay mục đích thương mại[9]”.

“Công ty TNHH hai thành viên trở lên” là một phần thực thể của công ty nói chung, Luật doanh nghiệp 2020 quy định về loại hình doanh nghiệp này từ điều 46 đến điều 73.

Theo đó, “công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật doanh nghiệp 2020[10]”.

Về đặc điểm của “công ty TNHH hai thành viên trở lên”.

Thứ nhất, về thành viên công ty theo Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định số lượng thành viên “tối thiểu là 02 và tối đa là 50[11]”. Thành viên của công ty TNHH hai thành viên là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.

Thứ hai, về vốn điều lệ của công ty: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại[12]”.

Thứ ba, về tư cách pháp nhân: “công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, công ty có thể nhân danh chính mình trong các giao dịch và hoạt động kinh doanh[13]”.

Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần Theo Ldn
Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần Theo Ldn

XEM THÊM : Đề Tài Tiểu Luận Lớp Chuyên Viên K71 

2.2. So sánh “Công ty TNHH hai thành viên trở lên” và “Công ty cổ phần”

Điểm giống nhau:

Đầu tiên là, “Công ty TNHH hai thành viên trở lên” và “Công ty cổ phần” đều là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp năm 2020.

Thứ hai là, hai loại hình doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Thứ ba là, “đều là loại hình công ty đối vốn”.

Thứ tư là, “thành viên có thể là cá nhân, tổ chức; thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình; thành viên công ty có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật”.

   Điểm khác nhau:

Thứ  nhất, về số lượng thành viên góp vốn

– “Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân[14]”.

– “Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa[15]”.

Thứ hai, về trách nhiệm của thành viên

–  “ Công ty TNHH hai thành viên” “chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp. Trừ: trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật doanh nghiệp 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật doanh nghiệp 2020[16]”.

– “Công ty cổ phần” “chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp[17]”.

Thứ ba, Chuyển nhượng vốn góp

“Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây”: “Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán; Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán ”

Trừ trường hợp:

– “Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty ”.

– “Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây: a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận ”.

– “Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật doanh nghiệp 2020”.

Về “công ty cổ phần” Có quyền tự do chuyển nhượng vốn góp (cổ phẩn) trừ 02 trường hợp:

– “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó”.

– “Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”.

Thứ tư, về vốn điều lệ

– “Công ty TNHH hai thành viên” có vốn điều lệ do Các thành viên đóng góp các phần khác nhau tùy vào khả năng của mình.

– “Công ty Cổ phần” thì vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần

Thứ năm, về quyền phát hành cổ phần

– “Công ty TNNHH hai thành viên” không có quyền phát hành cổ phần.

– “Công ty cổ phần” có quyền phát hành cổ phần.

Thứ sáu, về quyền của thành viên

* “Công ty TNHH hai thành viên”, thành viên hội đồng có các quyền: “Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật doanh nghiệp 2020; Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản; Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này; Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty[18]”.

– Ngoài ra thành viên “sở hữu từ 10% số vốn điều Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty”: “a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm; c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty; d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty[19]”.

            * “Công ty cổ phần” Cổ đông phổ thông: “a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết; b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình; e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông[20]”;

  1. g) “Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty”.

Thứ sáu, “nghĩa vụ của thành viên”

* “Công ty TNHH hai thành viên” thành viên có nghĩa vụ:

            – Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ 02 trường hợp sau:

            + “Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp[21]”.

            + “Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo quy định trên. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên[22]”.

            – Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau: “ Mua lại phần vốn góp; Chuyển nhượng phần vốn góp; Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt; Thay đổi vốn điều lệ; Tuân thủ Điều lệ công [23]ty”.

            – “Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên[24]”.

            – Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi: “Vi phạm pháp luật. Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác. Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty[25]”.

– Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định.

            * “Công ty cổ phần” thành viên có nghĩa vụ Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông: “1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua. 2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra. 3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty. 4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. 5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty[26]”.

            Thứ bảy, cơ cấu tổ chức

            * Cơ cấu tổ chức của “công ty TNHH hai thành viên”  gồm “hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc[27]”.

            * Cơ cấu tổ chức của “công ty cổ phần” “Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo hai mô hình sau đây”:

            – “Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát[28]”.

            – “Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành[29]”.

Cơ sở pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu: Luật doanh nghiệp năm 2020.

Nghị định số 47/2021/NĐ – CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 quy định: “chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp”.

Nội dung bài Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần Theo Ldn có làm bài hài lòng không? và không dừng ở đây mời các bạn theo dõi hết phận còn lại nhé.

3. Vận Dụng Vào Thực Tiễn

Nếu được chọn em xin lựa chọn loại hình “công ty cổ phần” bởi vì những lý do sau:

Trước tiên về ưu điểm của “Công ty TNHH hai thành viên”:

Thứ nhất, “có tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn[30]”.

Thứ hai, “số lượng thành viên công ty không nhiều, các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc điều hành, quản lý công ty không quá phức tạp[31]”;

Thứ ba, “Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp quy định khá chặt chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty[32]”.

Nhưng công ty này lại có những nhược điểm sau:

Một là, “Công ty TNHH hai thành viên trở lên không có quyền phát hành trái phiếu[33]”.

Hai là, Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.

Ba là, “trong một số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm theo phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên khiến cho nhiều đối tác và khách hàng không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra mà họ phải chịu[34]”.

Về Công ty cổ phần

Về ưu điểm

Thứ nhất, “cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp[35]”.

Thứ hai, “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh[36]”;

Thứ ba, “có tư cách pháp nhân[37]”;

Thứ tư, “Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, việc huy động vốn dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các loại hình doanh nghiệp khác[38]”.

Về nhược điểm:

Một là, do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn;

Hai là, việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã rất nỗ lực để ban hành được một khung pháp lý cơ bản về quản trị công ty trên cơ sở vận dụng những thông lệ quốc tế và đảm bảo phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Khuôn khổ pháp lý về công ty cổ phần ở Việt Nam đã được quy định trong Luật doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Với mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của nước ta, việc áp dụng Luật doanh nghiệp 2020 trong thời gian tới đang là một cơ hội cho việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và quy định pháp luật chuyên ngành, văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp “về công ty cổ phần”; hướng tới áp dụng thông lệ quốc tế về “công ty cổ phần” trong điều kiện thực tế ở Việt Nam; cải thiện lòng tin của các nhà đầu tư; tăng cường bảo vệ lợi ích của các chủ sở hữu, nhà đầu tư và bên có liên quan và công ty cổ phần qua nghiên cứu em nhận thấy được sự tin cậy khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này qua việc nhìn nhận những ưu điểm, nhược điểm khi nghiên cứu.

Để các bạn có thêm tài liệu hữu ích để tham khảo mời các bạn xem qua Cách Làm Tiểu Luận Tốt Nghiệp Đại Học Tây Đô Điểm Cao

4. Kết Luận Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần

Khi nghiên cứu “Công ty Cổ phần” và “Công ty TNHH hai thành viên” việc tìm hiểu so sánh hai loại hình này giúp cho những người mong muốn kinh danh có thể lựa chọn cho phù hợp với mong muốn của bản thân. Trong thời gian tới cần đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, cắt giảm những thủ tục không cần thiết trong đăng kí doanh nghiệp, hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cơ quan đăng kí kinh doanh. Cơ quan Nhà nước cần tăng cường quản lí  hoạt động kinh doanh khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động nhằm bảo đảm môi trường kinh doanh.

[1] Nguyễn Thị Thanh Nga (2014), Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, khoa Luật, đại học quốc gia Hà Nội, tr.1.

[2] Nguyễn Thanh Hà (2021), “Bình luận những điểm mới trong Luật doanh nghiệp 2020”, truy cập tại trang lsvn.vn ngày truy cập 29/12/2021.

[3] Khoản 1 điều 111 Luật doanh nghiệp 2020.

[4] Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, tập 1, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

[5] Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, tập 1, Nxb. Tư pháp, Hà Nội

[6] Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, tập 1, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

[7] Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, tập 1, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

[8] Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, tập 1, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

[9] Vũ Tuấn Anh (2020), Chuyển đổi công ty TNHH hai thành viên trở lên thành Công ty CP theo Luật doanh nghiệp năm 2014, Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Học viện khoa học xã hội.

Hy vọng qua bài viết Tiểu Luận So Sánh Công Ty Tnhh Và Công Ty Cổ Phần Theo Ldn trên đây bạn sẽ dể dàng hơn trong việc hoàn thành bài tiểu luận một cách hiệu quả nhất về chủ để liên quan. Khi bạn cần thêm thông tin thì đừng ngần ngại hãy liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận của luanvantot.com bạn nhé!

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

5 1 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ