Top 10 Mẫu Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ

4.8/5 - (28 bình chọn)

Tóm tắt trong luận văn thạc sĩ là một trang bắt buộc đối với các bài luận văn nội dung của tóm tắt Luận Văn Thạc Sĩ thường là khái quát lại nội dung của bài luận văn, mục tiêu của bài luận văn, và các giải pháp bài luận văn thạc sĩ đã giải quyết trong bài, dưới đây là 10 mẫu tóm tắt trong luận văn thạc sĩ, nếu các bạn chưa hiểu cách làm như thế nào thì có thể tham khảo các mẫu tóm tắt dưới đây.


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI HIỆN TRẠNG KHAI THÁC

Tân Hưng là huyện vùng sâu nằm ở phía Bắc tỉnh Long An với diện tích tự nhiên là 50.187,61 ha, chia thành 12 đơn vị hành chính; đây là nơi lũ về sớm nhất nhưng lại rút chậm, là huyện thuần nông nên đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Mặc dù huyện ở khu vực rất thấp, thường xuyên ngập lụt nhưng người dân đang ở tình trạng thiếu nước sạch cho sinh hoạt, do công tác quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước còn nhiều hạn chế, tài nguyên nước có nguy cơ suy thoái. Hiện nay, ở nhiều khu vực người dân phải sử dụng các nguồn nước mặt không an toàn như nước kênh, nước sông,…

Việc “Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nước sinh hoạt tập trung cho dân cư trên địa bàn huyện Tân Hưng, tỉnh Long An và đề xuất các giải pháp quản lýnhằm điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng nước nước dưới đất, làm sáng tỏ hiện trạng chất lượng nước dưới đất trên địa bàn huyện, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân, đưa ra các giải pháp quản lý và sử dụng nước giếng khoan có hiệu quả.

Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp khảo sát và phương pháp đánh giá chất lượng. Đồng thời, sử dụng công cụ hỗ trợ GIS để thành lập bản đồ thể hiện về hiện trạng chất lượng nước các giếng khoan. 

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên địa bàn huyện hiện có 582 giếng khoan (539 giếng đang được sử dụng và 43 giếng không sử dụng). Trong tổng số 539 giếng đang sử dụng có 478 giếng có chất lượng nước nhạt, 104 giếng chất lượng nước có vị lạ. Từ đó, tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và phân tích các mẫu nước dưới đất tại 33 giếng khoan (5 giếng hư hỏng) tập trung đang hoạt động do nhà nước quản lý, kết quả hầu hết các chỉ tiêu đã phân tích về chất lượng nước đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn chất lượng nước sinh hoạt và chất lượng nước dưới đất (QCVN 02:2009/BYT và QCVN 09:2015/BTNMT).

Từ các kết quả thu thập được, nghiên cứu đề xuất, xây dựng các giải pháp quản lý và sử dụng nước giếng khoan hiệu quả, giúp cho công tác quản lý nhà nước được tốt hơn, phục vụ tốt nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của nhân dân.

Từ khóa: Giếng khoan, chất lượng nước, Tân Hưng, hiện trạng sử dụng giếng.

XEM THÊM ==> LỜI CẢM ƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ HAY NHẤT, TỔNG HỢP TỪ BÀI ĐIỂM CAO

XEM THÊM ==> 99+ lời cam đoan trong Luận Văn Thạc Sĩ hay nhất

XEM THÊM ==> Tải 10 bài mẫu Luận Văn Thạc Sĩ ngành Quản Trị Kinh Doanh

 


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI: CURRENT STATUS OF GROUNDWATER USE

Tan Hung is a remote and inland district located in the north of Long An province with natural area approximately 50.187,61 hectares, which is divided into 12 administrative units. Flood seasons in this district frequently comes earlier than other areas but flood water recedes slowly and livelihoods of people mainly depend on agricultural production. Althought the district lies in low and flat land area and is often inundated, people there frequently faces water scarity for daily life activities. This is caused by inappropriate water use plan implementation and limitations in water resources protection and water resources is likely to be degraded. Presently, in many regions in the district, people have to utilise unsafe surface water from small canals and rivers.

Conducting a thesis of “Researching current status of groundwater exploitation from drilling wells to supply water for domestic use at residential areas in Tan Hung district, Long An province and proposing management solutions” aims at investigating, assessing current of status of groundwater extraction and use to clarify the status of groundwater quality in the district, serve demands of people’s daily life, and propose management and utilisation solutions effectively.

The study applied survey and quality assessment methods as well as used GIS tools to create maps showing the status of water quality of drilling wells. 

The results show that there are 582 wells in the district in which 539 wells are being used and 43 unused wells). In total 539 wells are used, water quality of 478 wells is light fresh, water quality of other 104 wells have strange tastes. Then, investigating, surveying, collecting and analysing groundwater samples in 33 wells managed by the goverment, the results indicate that most of the indicators analyzed for water quality satisfy domestic water quality standard and underground water quality standard (QCVN 02:2009/BYT and QCVN 09: 2015/BTNMT).

Based on the results, the study proposes solutions, strategies to manage and use groundwater wells appropriately and effectively, which supports the governmental institutions to manage groundwater better, well serve the demand of domestic water use of local people.

Key words: drilling wells, water quality, current status of groundwater use.


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty TNHH khí hóa lỏng Việt Nam – VT Gas

Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công Ty TNHH Khí Hóa Lỏng Việt Nam – VT Gas” với mục tiêu luận giải được những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành LPG và của các doanh nghiệp LPG; tìm hiểu những tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VT Gas. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của VT Ga; phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VT Gas, trên cơ sở những tiêu chí, nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của VT Gas. Luận văn cũng xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh cho VT Gas. Qua đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với VT Gas. Đề xuất quan điểm phương hướng và giải pháp chủ yếu về nâng cao năng lực cạnh tranh VT Gas.

Đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp hệ thống và phương pháp thống kê mô tả.

– Phần đánh giá năng lực cạnh tranh: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp từ nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp.

– Thông tin thứ cấp: Gồm các thông tin từ báo cáo thường niên của VT Gas, từ các tạp chí, báo cáo chuyên ngành, tổng kết ngành, các niên giám, các tổ chức đầu tư chứng khoán, báo đài, các website liên quan đến ngành…

– Thông tin sơ cấp: Thu thập bằng cách lập bảng câu hỏi, phát phiếu điều tra trực tiếp với số lượng 30 phiếu, sử dụng phần mềm Exel để tổng hợp số liệu thu thập và phân tích các tiêu chí thích ứng, nhằm rút ra những kết quả, bất cập và nguyên nhân. Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ

Qua nghiên cứu này, mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế nhưng chúng ta đã đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu trong nội lực công ty đồng thời xác định được các yếu tố quan trọng của Công ty TNHH Khí Hóa Lỏng Việt Nam – VT Gas trong việc cung cấp các gía trị cho khách hàng. Qua đó, có thể giúp cho công ty có căn cứ để tìm hiểu về khả năng phục vụ khách hàng của mình. Từ đó, đưa ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Kết quả nghiên cứu cứu này cũng áp dụng thực tế vào Công ty TNHH Khí Hóa Lỏng Việt Nam – VT Gas, đánh giá được khả năng đáp ứng của công ty, đánh giá được nguồn lực nội bộ và từ đó đề nghị các biện pháp cần thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Khí Hóa Lỏng Việt Nam – VT Gas.

Từ khóa: Nâng cao năng lực cạnh tranh, Công ty TNHH khí hóa lỏng Việt Nam.

Dịch vụ viết thuê luận văn của Luận Văn Tốt
Dịch vụ viết thuê luận văn của Luận Văn Tốt

TÓM TẮT TRONG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI  IMPROVING COMPETITIVENESS AT VN

Improve competitiveness at Vietnam Liquefied Gas Co., Ltd. – VT Gas

Title: “Improving competitiveness at Vietnam Liquefied Gas Company Limited – VT Gas” with the aim of explaining theoretical issues about the competitiveness of the LPG industry and of LPG enterprises; find out the criteria and factors affecting competitiveness of VT Gas; research on the competitiveness of some LPG firms, domestic and foreign. From there, draw some experiences for enhancing the competitiveness of VT Ga; analysis and assessment of the current status of competitiveness of VT Gas, on the basis of criteria and factors affecting competitiveness of VT Gas. The thesis also builds and tests the model of factors to improve competitiveness for VT Gas. Thereby drawing the achieved results, limitations, causes and problems for VT Gas. Proposing directional views and major solutions on enhancing VT Gas competitiveness.

The topic uses expert method, systematic method and descriptive statistical method.

– Competitiveness assessment: Using analytical methods, synthesizing from secondary and primary information sources.

– Secondary information: Including information from the annual reports of VT Gas, from magazines, specialized reports, industry summaries, yearbooks, securities investment organizations, newspapers, websites industry related …

– Primary information: Collecting by making questionnaires, distributing direct questionnaires with the number of 30 votes, using Exel software to synthesize collected data and analyze the adaptation criteria, to draw results, shortcomings and causes.

Through this study, although there are still many limitations, but we have beaten girls the strengths and weaknesses in the company’s internal force and identified the important factors of Vietnam Liquefied Gas Co., Ltd. – VT Gas in delivering value to customers. Thereby, it can help the company have a basis to learn about the ability to serve its customers. From there, making suitable business strategies to improve competitiveness. 

The results of this study also apply practically to Vietnam Liquefied Gas Co., Ltd. – VT Gas, evaluate the company’s responsiveness, assess internal resources and then propose necessary measures. done to improve the competitiveness of Vietnam Liquefied Gas Company Limited – VT Gas.

Keywords: Improving competitiveness, Liquefied Gas Vietnam Co., Ltd.


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Tác giả tiến hành khảo sát 246 công ty trên địa bàn tỉnh Bến Tre để phân tích thực trạng hoạt động kê khai thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2017 – 2019; đồng thời hệ thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, kế thừa có chọn lọc việc áp dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988) để có cơ sở định hướng và xây dựng mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu đã đưa ra được thang đo mức độ hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ khai thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre bao gồm 6 nhân tố với 32 biến quan sát, đồng thời sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ khai thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre. 

Kết quả phân tích cho thấy có 06 nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ khai thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre, với các biến lần lượt sắp xếp theo thứ tự giảm dần, cụ thể: (1) chất lượng trang website – hệ số beta là 0,289, (2) Cơ sở hạ tầng – hệ số beta là 0,217, (3) Năng lực phục vụ – hệ số beta là 0,175, (4) Mức độ an toàn – beta là 0,153, (5) Độ tin cậy – beta 0,063, (6) Tính tiện lợi – hệ số beta là 0,043. Dựa vào vào nội dung phân tích thực trạng và kết quả phân tích hồi quy, tác giả tiến hành đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế đối với dịch vụ khai thuế điện tử tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre.


Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ: ABTRACT FOR THE CONSTRUCTION MARKET

The construction market is a large economic field with the major revenues up to several tens of billions of dollars per year. Therefore, this is a market that attracts a lot of investment businesses. However, in addition to high profits, there are also great risks because the construction industry requires large investment capital, high debt, and affected fluctuation of steel prices. In fact, many construction businesses have suffered losses, dissolved or are unable to pay. Therefore, studying the factors affecting the repayment of construction enterprises, especially those listed on the Vietnamese stock market, is essential not only to help businesses optimize the capital structure promotes the internal capabilities of the business, but also helps investors and partners assess the capacity of enterprises for sustainable development. The determined repayment of construction enterprises listed on Vietnam’s stock market is necessary and has great practical significance.

To determine the factors affecting the repayment of construction businesses listed on the Vietnamese stock market, data from the financial statements of 30 enterprises were studied in the period from 2015-2019 through three researched indicators including: current ratio (CR), quick ration (QR) and money (cash) ratio (MR). Through analysis and testing to build regression equations for current solvency (CR), quick liquidity (QR) and money (cash) ratio (MR). The results show that current ratio (CR) is affected by: Enterprise size (SIZE), Return on total assets (ROA); Return on equity (ROE) and debt ratio (DR). Quick ratio (QR) is affected by: Return on total assets (ROA) and debt ratio (DR) and there is not enough information to build a regression model for money (cash) ratio (MR). In which, the enterprise size (SIZE) and debt ratio (DR) have a negative effect on current ratio (CR), while profitability ratio has a positive effect on (CR). Similarly, quick ratio (QR) is positively related to profitability ratio (ROA) and inversely related to debt ratio (DR). In particular, the results show that the current and quick ration are strongly influenced by the debt ratio (DR). Therefore, investors and business managers need to pay attention to this factor when managing the repayment of construction enterprises to improve efficiency and optimize profits for businesses. 

To expand new factors and improve the repayment regression model of construction enterprises, the study used a questionnaire consisting of 9 new factors selected from 13 factors affecting the repayment of other economic field. The solvency of enterprises is extracted from studies on the solvency of enterprises in different fields. But the results after implementation cannot meet the research requirements for a number of reasons: the sample is not large enough, the factors are not enough to describe the characteristics of the industry, etc. New factors from the built regression model need to be studied and added in the future. The expansion of factors affecting the repayment of construction businesses is necessary and inevitable because of the specificity and complexity of the industry. The improvement of the model will help to better and more accurately assess the solvency of businesses.

XEM THÊM 

Review Top 8 Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Nghiệp Nhất


TÓM TẮT TRONG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XÂY DƯNG

Thị trường công nghiệp xây dựng là một ngành trọng điểm với doanh thu ngành lên đến vài chục tỷ đô la mỗi năm. Do đó, đây là thị trường thu hút được rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh lợi nhuận cao, cũng tồn tại những rủi ro lớn bởi ngành đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, vay nợ cao, giá cả sắt thép biến động lớn. Thực tế cũng đã có nhiều doanh nghiệp xây dựng bị thua lỗ, giải thể hoặc mất khả năng thanh toán. Do đó, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là các doanh nghiệp được niêm yết trên TTCK Việt Nam rất cần thiết không chỉ giúp cho doanh nghiệp tối ưu được cấu trúc vốn phát huy được khả năng nội tại của doanh nghiệp mà còn giúp các nhà đầu tư, các đối tác đánh giá được năng lực của các doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững. Do đó việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam là cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn.

Thông qua các số liệu từ báo cáo tài chính của 30 doanh nghiệp được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015-2019 dựa trên việc phân tích ba chỉ số được nghiên cứu gồm có: khả năng thanh toán hiện thời (CR), khả năng thanh toán nhanh (QR) và khả năng thanh toán tức thời (MR). Bằng việc phân tích và kiểm định nhằm xây dựng các phương trình hồi quy cho khả năng khả năng thanh toán hiện thời (CR), khả năng thanh toán nhanh (QR) và khả năng thanh toán tức thời (MR). Kết quả cho thấy khả năng thanh toán hiện thời (CR) chịu ảnh hưởng bởi: Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA); Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ nợ (DR). Khả năng thanh toán nhanh (QR) chịu ảnh hưởng bởi: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ nợ (DR) và chưa đủ thông tin để xây dựng mô hình hồi quy cho khả năng thanh toán tức thời (MR). Trong đó, Quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ lệ nợ (DR) ảnh hưởng ngược chiều với khả năng thanh toán hiện thời (CR), còn tỷ suất sinh lời (ROA & ROE) tác động thuận chiều đến khả năng thanh toán hiện thời (CR). Tương tự với khả năng thanh toán nhanh (QR) thuận chiều với tỷ suất sinh lời (ROA) và ngược chiều với tỷ lệ nợ (DR). Đặc biệt, kết quả cho thấy khả năng thoán hiện thời (CR) và khả năng thanh toán nhanh (QR) chịu ảnh hưởng lớn bởi tỷ lệ nợ (DR). Do đó, những nhà đầu tư, quản lý doanh nghiệp cần chú trọng đến yếu tố này khi quản lý khả năng thanh toán của doanh nghiệp xây dựng để nâng cao hiệu quả và tối ưu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ

Để mở rộng các yếu tố mới và cải thiện cho mô hình hồi quy khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng, nghiên cứu đã sử dụng bảng câu hỏi gồm 9 yếu tố mới được chọn lọc từ 13 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp được trích lọc từ các nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau. Nhưng kết quả sau khi thực hiện chưa thể đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu  được vì một số nguyên nhân sau: mẫu chưa đủ lớn, các yếu tố chưa đủ để mô tả được đặc trưng của ngành,…do đó việc mở rộng các yếu tố mới từ mô hình hồi quy đã xây dựng cần được nghiên cứu và bổ sung thêm trong tương lai. Việc mở rộng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng là cần thiết và tất yếu vì tính đặc thù và phức tạp của ngành. Việc cải tiến mô hình sẽ giúp đánh giá tốt và chính xác hơn khả năng thanh toán của các doanh nghiệp.

Top 10 Mẫu Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ
Top 10 Mẫu Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

Thuế là một bộ phận của cải cách xã hội được tập trung vào quỹ NSNN, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho Nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng.

Kê khai thuế qua mạng là việc Doanh nghiệp kê khai thuế trên máy tính của mình, sau đó nộp tờ khai thông qua mạng Internet mà không phải đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho Cơ quan thuế. Dịch vụ khai thuế qua mạng đã đem lại những giá trị gia tăng vượt trội cho Doanh nghiệp khi sử dụng. Hiện nay, hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện việc kê khai thuế qua mạng. Hy vọng công cụ hiện đại này sẽ giúp các doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Đây cũng chính là điều mà ngành Thuế luôn hướng tới.

Với mong muốn tìm hiểu xem những yếu tố nào có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng và sự hài lòng của người nộp thuế để làm cơ sở và có những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa sự hài lòng của tổ chức, cá nhân nộp thuế đối với chất lượng, dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre” làm Luận văn thạc sĩ của mình. Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ

Nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng do Cục thuế tỉnh Bến Tre cung cấp. Sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng được đánh giá và căn cứ dựa vào giá trị trung bình của 28 biến quan sát của 7 thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng. Các phương pháp định lượng được sử dụng gồm: phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tóm tắt thang đo và kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cũng chỉ ra rằng: Sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng do 6 nhân tố quyết định đó là: Chất lượng trang web và đường truyền, Mức độ an toàn, Dễ sử dụng, Lợi ích mang lại, Mức độ đáp ứng, Thông tin và Hỗ trợ doanh nghiệp. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của người nộp thuế khi sử dụng hình thức kê khai thuế qua mạng là Chất lượng trang Web và đường truyền, bên cạnh đó nhân tố Hỗ trợ doanh nghiệp có mức ảnh hưởng yếu nhất. Kết quả này nhằm đánh giá một cách khách quan và khoa học chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng mà Cục Thuế tỉnh Bến Tre đang thực hiện, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre, góp phần vào thực hiện chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành Thuế Bến Tre nói riêng và ngành Thuế cả nước nói chung.

Từ khóa: Sự hài lòng, nhân tố ảnh hưởng, người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Bến Tre


TÓM TẮT TRONG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI QUYỀN TỰ DO TÔN GIÁO

Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo và quyền tự do tôn giáo của cá nhân và đông tín đồ, chức sắc, các nhà tu hành. Bởi vậy, tôn giáo và tín ngưỡng không còn là vấn đề nhỏ tập trung vào một nhóm thiểu số nữa mà đã là quan hệ xã hội phức tạp, cần có sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật trong nước. Quyền tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyền dân sự và chính trị được ghi nhận trong một số văn bản chính trị quan trọng.Bất kỳ ai cũng được tự do theo tôn giáo mình thích hoặc không theo một tôn giáo nào. Tôn giáo có ảnh hưởng khá sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, tôn giáo tham gia thực hiện nhiều chức năng đối với xã hội vừa mang những ưu điểm và hạn chế. Trên cơ sở đó, cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền tự do tôn giáo, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước tiếp tục hoạch định và hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu về quyền tự do tôn giáo trên các lĩnh vực khác nhau; đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đấu tranh chống lại các thế lực lợi dụng tôn giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế, xã hội. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay– từ thực tiễn áp dụng tại tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ  của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam. Tác giả tập trung đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cũng như các quy định của pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo cá nhân ở nước ta hiện nay. 

Chương 2: Thực trạng thực hiện quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay – Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên và kiến nghị hoàn thiện. Trên cơ sở lý luận tại chương 1, trong chưogn 2 tác giả đã đề cập đến thực tiễn áp dụng quyền tự do tôn giáo cá nhân tại tỉnh Phú Yên. Chỉ ra những kết quả, khó khăn vướng mắc và nguyên nhân. Từ  đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo của cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng và nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay.


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỀ TÀI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHÁCH HÀNG

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xem xét các tác động của các thành phần những người nổi tiếng, chất lượng và thương hiệu sản phẩm, bao bì, giá cả sản phẩm và độ tuổi ảnh hưởng đến ý định mua  lại sản phẩm trị nám của phụ nữ tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này được tiến hành qua hai bước: định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính theo phương pháp hỏi trực tiếp với 15 khách hàng nhằm đánh giá mức độ chính xác của từ ngữ và khả năng trả lời các câu hỏi của khách hàng. Nghiên cứu định lượng được xác định qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi với mẫu n = 370, là những khách hàng người Việt Nam, có độ tuổi >18, không phân biệt nam nữ, khách hàng đã mua sản phẩm trị nám một lần tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá thang đo và kiểm định các giả thuyết đã đề ra. Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ

Kết quả nghiên cứu cho ta thấy các thang đo có độ tin cậy và độ giá trị đảm bảo, các giả thuyết đều được chấp nhận. Cụ thể là năm yếu tố: chất lượng sản phẩm, thương hiệu sản phẩm, bao bì sản phẩm, giá cả của sản phẩm và độ tuổi ảnh hưởng đến ý định mua lại sản phẩm của khách hàng. Trong đó, giá cả là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại của khách hàng. Từ đó, giúp nhà quản trị sẽ có những chiến lược về giá để nâng cao ý định mua lại sản phẩm của khách hàng để sản phẩm trị nám ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn.


Để trình bày hoàn thiện các phần trong một bài luận văn, các bạn cần làm đầy đủ các mục yêu cầu của nhà trường trong đó có trang tóm tắt trong bài luận văn thạc sĩ, thường vị trí ở trước lời mở đầu để thuận lợi hơn khi viết phần này, các bạn học viên có thể đi tham khảo các mẫu tóm tắt của luận văn thạc sĩ những bài cũ trước đây, Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Luận Văn Tốt gợi ý tới các bạn những Tóm Tắt trong Luận Văn Thạc Sĩ này được tổng hợp từ các bài luận văn thạc sĩ điểm cao, hy vọng sẽ giúp cho các bạn học viên có thêm tài liệu tham khảo bổ ích.

Luận Văn Tốt chúc các bạn làm tốt bài luận văn thạc sĩ của mình, nếu có nhu cầu hỗ trợ viết bài trọn gói , tư vấn đề tài, viết đề cương luận văn thạc sĩ, các bạn hãy liên hệ với bên mình với dịch vụ viết luận văn và viết thuê báo cáo tốt nghiệp  SĐT ZALO: 093 457 3149

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Liên hệ